Chào mừng các em học sinh đến với chuyên mục luyện tập chung trang 15, 16 của Vở thực hành Toán 6 Tập 1, Chương I: Tập hợp các số tự nhiên.
Đây là phần bài tập quan trọng giúp các em củng cố kiến thức đã học về tập hợp, các phép toán cơ bản trên tập hợp số tự nhiên và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Phần luyện tập chung trang 15, 16 trong Vở thực hành Toán 6 Tập 1, Chương I: Tập hợp các số tự nhiên, bao gồm các bài tập đa dạng, giúp học sinh ôn lại và vận dụng các kiến thức đã học. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập, giúp các em hiểu rõ phương pháp giải và tự tin làm bài.
Để tìm các ước của 12, ta cần tìm các số tự nhiên chia hết cho 12. Các ước của 12 là: 1, 2, 3, 4, 6, 12. Vậy tập hợp các số tự nhiên là ước của 12 là {1; 2; 3; 4; 6; 12}.
Bài tập này yêu cầu học sinh hiểu rõ ký hiệu ∈ (thuộc) và ∉ (không thuộc). a) 5 ∈ A có nghĩa là 5 là một phần tử của tập hợp A. b) 7 ∉ B có nghĩa là 7 không phải là một phần tử của tập hợp B.
Tương tự như bài 2, bài tập này kiểm tra khả năng nhận biết phần tử thuộc và không thuộc tập hợp. a) 3 ∈ A vì 3 là một trong các phần tử của tập hợp A. b) 6 ∉ A vì 6 không có trong tập hợp A.
a) Tập hợp các số tự nhiên chẵn nhỏ hơn 10 là {0; 2; 4; 6; 8}. b) Tập hợp các số tự nhiên lẻ nhỏ hơn 10 là {1; 3; 5; 7; 9}.
a) A ∪ B (hợp của A và B) là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc A hoặc B (hoặc cả hai). Vậy A ∪ B = {1; 2; 3; 4; 5}. b) A ∩ B (giao của A và B) là tập hợp chứa tất cả các phần tử thuộc cả A và B. Vậy A ∩ B = {2}.
Bài tập này giới thiệu về khái niệm tập hợp con (⊂) và hai tập hợp bằng nhau (=). a) A ⊂ B có nghĩa là A là một tập hợp con của B. b) A = B có nghĩa là A và B là hai tập hợp bằng nhau.
a) A ⊂ B vì mọi phần tử của A đều là phần tử của B. b) B ⊃ A (B chứa A) cũng đúng vì B chứa tất cả các phần tử của A.
Để chứng minh A = B, ta cần chứng minh A ⊂ B và B ⊂ A. Trong trường hợp này, A và B có cùng các phần tử, nên A ⊂ B và B ⊂ A, do đó A = B.
Các bài toán thực tế giúp học sinh áp dụng kiến thức về tập hợp vào các tình huống quen thuộc. Ví dụ: Trong một lớp học có 30 học sinh, có 15 học sinh thích môn Toán, 10 học sinh thích môn Tiếng Việt, và 5 học sinh thích cả hai môn. Hỏi có bao nhiêu học sinh không thích môn nào?
Để giải bài toán này, ta sử dụng công thức: Số học sinh không thích môn nào = Tổng số học sinh - (Số học sinh thích Toán + Số học sinh thích Tiếng Việt - Số học sinh thích cả hai môn). Vậy số học sinh không thích môn nào là: 30 - (15 + 10 - 5) = 10.
Hy vọng với những giải thích chi tiết và bài tập luyện tập này, các em sẽ hiểu rõ hơn về phần Luyện tập chung trang 15, 16 - Vở thực hành Toán 6 Tập 1, Chương I: Tập hợp các số tự nhiên. Chúc các em học tốt!