Logo Header
  1. Môn Toán
  2. các dạng toán phép đối xứng tâm

các dạng toán phép đối xứng tâm

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn đề thi toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết trình bày lý thuyết và hướng dẫn giải các dạng toán phép đối xứng tâm trong chương trình Hình học 11 chương 1. Kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng xuất bản trên giaitoan.edu.vn.

A. KIẾN THỨC CẦN NẮM

1. Định nghĩa phép đối xứng tâm

• Cho điểm \(I\). Phép biến hình biến điểm \(I\) thành chính nó và biến mỗi điểm \(M\) khác \(I\) thành điểm \(M’\) sao cho \(I\) là trung điểm của \(MM’\) được gọi là phép đối xứng tâm \(I\), kí hiệu \({{Đ}_{I}}\).

• \({Đ_I}\left( M \right) = M’\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {IM} + \overrightarrow {IM’} = \overrightarrow 0 .\)

• Nếu \({Đ_I}\left( {\left( H \right)} \right) = \left( H \right)\) thì \(I\) được gọi là tâm đối xứng của hình \(\left( H \right)\).

2. Biểu thức tọa độ của phép đối xứng tâm

Trong mặt phẳng \(Oxy\) cho \(I\left( a;b \right)\), \(M\left( x;y \right)\), gọi \(M’\left( x’;y’ \right)\) là ảnh của \(M\) qua phép đối xứng tâm \(I\) thì \(\left\{ \begin{align}

& x’=2a-x \\

& y’=2b-y \\

\end{align} \right.\)

3. Tính chất phép đối xứng tâm

+ Bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kì.

+ Biến một đường thẳng thành đường thẳng song song hoặc trùng với đường thẳng đã cho.

+ Biến một đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng đoạn thẳng đã cho.

+ Biến một tam giác thành tam giác bằng tam giác đã cho.

+ Biến đường tròn thành đường tròn có cùng bán kính.

B. CÁC DẠNG TOÁN PHÉP ĐỐI XỨNG TÂM

Dạng toán 1. Xác định ảnh của một hình qua phép đối xứng tâm

Phương pháp: Sử dụng biểu thức tọa độ và các tính chất của phép đối xứng tâm.

Ví dụ 1. Cho điểm \(I\left( 1;1 \right)\) và đường thẳng \(d:x+2y+3=0\). Tìm ảnh của \(d\) qua phép đối xứng tâm \(I\).

Cách 1. Lấy điểm \(M\left( {x;y} \right) \in d\) \( \Rightarrow x + 2y + 3 = 0\) \(\left( * \right).\)

Gọi \(M’\left( {x’;y’} \right) = {Đ_I}\left( M \right)\) thì \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = 2 – x\\

y’ = 2 – y

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 2 – x’\\

y = 2 – y’

\end{array} \right.\)

Thay vào \(\left( * \right)\) ta được \(\left( {2 – x’} \right) + 2\left( {2 – y’} \right) + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow x’ + 2y’ – 9 = 0.\)

Vậy ảnh của \(d\) là đường thẳng \(d’:x+2y-9=0\).

Cách 2. Gọi \(d’\) là ảnh của \(d\) qua phép đối xứng tâm \(I\), thì \(d’\) song song hoặc trùng với \(d\) nên phương trình \(d’\) có dạng \(x+2y+c=0\).

Lấy \(N\left( -3;0 \right)\in d\), gọi \(N’={{Đ}_{I}}\left( N \right)\) thì \(N’\left( 5;2 \right)\).

Lại có \(N’\in d’\) \(\Rightarrow 5+2.2+c=0\) \(\Leftrightarrow c=-9\).

Vậy \(d’:x+2y-9=0\).

Dạng toán 2. Xác định tâm đối xứng khi biết ảnh và tạo ảnh

Ví dụ 2. Cho đường thẳng \(d:x-2y+6=0\) và \(d’:x-2y-10=0\). Tìm phép đối xứng tâm \(I\) biến \(d\) thành \(d’\) và biến trục \(Ox\) thành chính nó.

Tọa độ giao điểm của \(d,d’\) với \(Ox\) lần lượt là \(A\left( -6;0 \right)\) và \(B\left( 10;0 \right)\).

Do phép đối xứng tâm biến \(d\) thành \(d’\) và biến trục \(Ox\) thành chính nó nên biến giao điểm \(A\) của \(d\) với \(Ox\) thành giao điểm \(A’\) của \(d’\) với \(Ox\), do đó tâm đối xứng là trung điểm của \(AA’\).

Vậy tâm đối xứng là \(I\left( 2;0 \right)\).

Dạng toán 3. Tìm tâm đối xứng của một hình

Ví dụ 3. Tìm tâm đối xứng của đường cong \(\left( C \right)\) có phương trình \(y={{x}^{3}}-3{{x}^{2}}+3\).

Lấy điểm \(M\left( {x;y} \right) \in \left( C \right)\) \( \Rightarrow y = {x^3} – 3{x^2} + 3\) \(\left( 1 \right).\)

Gọi \(I\left( a;b \right)\) là tâm đối xứng của \(\left( C \right)\) và \(M’\left( x’;y’ \right)\) là ảnh của \(M\) qua phép đối xứng tâm \(I\).

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = 2a – x\\

y’ = 2b – y

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 2a – x’\\

y = 2b – y’

\end{array} \right.\)

Thay vào \(\left( 1 \right)\) ta được \(2b – y’\) \( = {\left( {2a – x’} \right)^3} – 3{\left( {2a – x’} \right)^2} + 3\) \( \Leftrightarrow y’ = {x’}^3 – 3{x’}^2 + 3 + (6 – 6a){x’}^2\) \( + \left( {12{a^2} – 12a} \right)x’ – 8{a^3} + 12{a^2} + 2b + 6\) \(\left( 2 \right).\)

Mặt khác \(M’ \in \left( C \right)\) nên \(y’ = {x’}^3 – 3{x’}^2 + 3\), do đó \(\left( 2 \right)\) \( \Leftrightarrow (6 – 6a){x’}^2 + \left( {12{a^2} – 12a} \right)x’\) \( – 8{a^3} + 12{a^2} + 2b – 6{\rm{ }} = 0\), \(\forall x’.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

6 – 6a = 0\\

12{a^2} – 12a = 0\\

– 8{a^3} + 12{a^2} + 2b – 6 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a = 1\\

b = 1

\end{array} \right.\)

Vậy \(I\left( 1;1 \right)\) là tâm đối xứng của \(\left( C \right)\).

Dạng toán 4. Sử dụng phép đối xứng tâm để giải các bài toán dựng hình

Phương pháp: Xem điểm cần dựng là giao của một đường có sẵn và ảnh của một đường khác qua phép quay \({{Đ}_{I}}\) nào đó.

Ví dụ 4. Cho hai đường thẳng \({{d}_{1}},{{d}_{2}}\) và hai điểm \(A,G\) không thuộc \({{d}_{1}},{{d}_{2}}\). Hãy dựng tam giác \(ABC\) có trọng tâm \(G\) và hai đỉnh \(B,C\) lần lượt thuộc \({{d}_{1}}\) và \({{d}_{2}}\).

các dạng toán phép đối xứng tâm

Phân tích:

Giả sử đã dựng được tam giác \(ABC\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Gọi \(I\) là trung điểm của \(BC\) thì \({{Đ}_{I}}\left( C \right)=B\), mà \(C\in {{d}_{2}}\) nên \(B\in {{d}_{2}}’\) với \({{d}_{2}}’\) là ảnh của \(d_2\) qua phép đối xứng tâm \(I\).

Ta lại có \(B\in {{d}_{1}}\Rightarrow B={{d}_{1}}\cap {{d}_{2}}’\).

Cách dựng:

+ Dựng điểm \(I\) sao cho \(\overrightarrow{AI}=\frac{3}{2}\overrightarrow{AG}.\)

+ Dựng đường thẳng \({{d}_{2}}’\) ảnh của \({{d}_{2}}\) qua \({{Đ}_{I}}.\)

+ Gọi \(B={{d}_{1}}\cap {{d}_{2}}’.\)

+ Dựng điểm \(C={{Đ}_{I}}\left( B \right).\)

Tam giác \(ABC\) là tam giác phải dựng.

Chứng minh: Dựa vào cách dựng ta có \(I\) là trung điểm của \(BC\) và \(\overrightarrow{AI}=\frac{3}{2}\overrightarrow{AG}\) nên \(G\) là trọng tâm của tam giác \(ABC\).

Nhận xét: Số nghiệm hình bằng số giao điểm của \({{d}_{1}}\) và \({{d}_{2}}’\).

[ads]

Ví dụ 5. Cho hai đường tròn \(\left( O \right)\) và \(\left( O’ \right)\) cắt nhau tại hai điểm \(A,B\) và số \(a/>0\). Dựng đường thẳng \(d\) đi qua \(A\) cắt hai đường tròn thành hai dây cung mà hiệu độ dài bằng \(a\).

các dạng toán phép đối xứng tâm

Phân tích:

Giả sử đã dựng được đường thẳng \(d\) cắt \(\left( O \right)\) và \(\left( O’ \right)\) tại \(M,M’\) sao cho \(AM-AM’=a\).

Xét phép đối xứng \({Đ_A}.\)

Gọi \(N = {Đ_A}\left( M’ \right)\), \(\left( {{O_1}} \right) = {Đ_A}\left( {\left( O’ \right)} \right)\), \(H,K\) lần lượt là trung điểm của \(AN\) và \(AM\), khi đó \(H{{O}_{1}}\bot AM\) và \(OK\bot AM\).

Gọi \(I\) là hình chiếu của \(O\) trên \({{O}_{1}}H\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

OI\parallel KH\\

OI = KH

\end{array} \right.\), mặt khác \(KH = KA – HA\) \( = \frac{{AM – AN}}{2}\) \( = \frac{{AM – AM’}}{2} = \frac{a}{2}\) nên \(OI = \frac{a}{2}.\)

Vậy điểm \(I\) thuộc đường tròn tâm \(O\) bán kính \(r=\frac{a}{2}\).

Mặt khác \(I\) thuộc đường tròn đường kính \(O{{O}_{1}}\) nên \(I\) là giao điểm của đường tròn đường kính \(O{{O}_{1}}\) với đường tròn \(\left( O;\frac{a}{2} \right)\) do đó \(I\) xác định và \(d\) là đường thẳng đi qua \(A\) và song song với \(OI\).

Cách dựng:

+ Dựng \(\left( {{O}_{1}} \right)\) ảnh của \(\left( O’ \right)\) qua \({{Đ}_{A}}\).

+ Dựng đường tròn đường kính \(O{{O}_{1}}\).

+ Dựng đường tròn \(\left( O;\frac{a}{2} \right)\), và dựng giao điểm \(I\) của đường tròn đường kính \(O{{O}_{1}}\) với đường tròn \(\left( O;\frac{a}{2} \right)\).

+ Từ \(A\) dựng đường thẳng \(d\parallel OI\) cắt \(\left( O \right)\) tại \(M\) và cắt \(\left( O’ \right)\) tại \(M’\) thì \(d\) là đường thẳng cần dựng.

Chứng minh:

Gọi \(H,K\) lần lượt là trung điểm của \(AN,AM\) ta có \(KH=OI=\frac{a}{2}.\)

Mà \(KH=AK-AH\) \(=\frac{AM}{2}-\frac{AN}{2}\) \(=\frac{AM-AM’}{2}\) \(\Rightarrow AM-AM’=a\).

Nhận xét: Số nghiệm hình bằng số giao điểm của đường tròn \(\left( O;\frac{a}{2} \right)\) và đường tròn đường kính \(O{{O}_{1}}\).

Dạng toán 5. Sử dụng phép đối xứng tâm để giải bài toán tập hợp điểm

Ví dụ 6. Cho tam giác \(ABC\) và đường tròn \(\left( O \right)\). Trên \(AB\) lấy điểm \(E\) sao cho \(BE=2AE\), \(F\) là trung điểm của \(AC\) và \(I\) là đỉnh thứ tư của hình bình hành \(AEIF\). Với mỗi điểm \(P\) trên đường tròn \(\left( O \right)\), ta dựng điểm \(Q\) sao cho \(\overrightarrow{PA}+2\overrightarrow{PB}+3\overrightarrow{PC}=6\overrightarrow{IQ}\). Tìm tập hợp điểm \(Q\) khi \(P\) thay đổi trên \(\left( O \right).\)

các dạng toán phép đối xứng tâm

Gọi \(K\) là điểm xác định bởi \(\overrightarrow{KA}+2\overrightarrow{KB}+3\overrightarrow{KC}=\overrightarrow{0}\).

Khi đó: \(\overrightarrow {KA} + 2\left( {\overrightarrow {KA} + \overrightarrow {AB} } \right)\) \( + 3\left( {\overrightarrow {KA} + \overrightarrow {AC} } \right) = \overrightarrow 0 \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {AK} = \frac{1}{3}\overrightarrow {AB} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AC} .\)

Mặt khác \(AEIF\) là hình bình hành nên \(\overrightarrow{AI}=\overrightarrow{AE}+\overrightarrow{AF}\) \(=\frac{1}{3}\overrightarrow{AB}+\frac{1}{2}\overrightarrow{AC}\) nên \(K\equiv I\).

Từ giả thiết suy ra \(6\overrightarrow{PK}+\left( \overrightarrow{KA}+2\overrightarrow{KB}+3\overrightarrow{KC} \right)=6\overrightarrow{IQ}\) \(\Leftrightarrow \overrightarrow{PK}=\overrightarrow{IQ}\), hay \(\overrightarrow{PI}=\overrightarrow{IQ}\).

Vậy \({{Đ}_{I}}\left( P \right)=Q\) mà \(P\) di động trên đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(Q\) di động trên đường tròn \(\left( O’ \right)\), ảnh của đường tròn \(\left( O \right)\) qua phép đối xứng tâm \(I\).

Ví dụ 7. Cho đường tròn \(\left( O \right)\) và dây cung \(AB\) cố định, \(M\) là một điểm di động trên \(\left( O \right)\), \(M\) không trùng với \(A,B\). Hai đường tròn \(\left( {{O}_{1}} \right),\left( {{O}_{2}} \right)\) cùng đi qua \(M\) và tiếp xúc với \(AB\) tại \(A\) và \(B\). Gọi \(N\) là giao điểm thứ hai của \(\left( {{O}_{1}} \right)\) và \(\left( {{O}_{2}} \right)\). Tìm tập hợp điểm \(N\) khi \(M\) di động.

các dạng toán phép đối xứng tâm

Gọi \(I=MN\cap AB\), ta có \(I{{A}^{2}}=giaitoan.edu.vn.\)

Tương tự \(I{{B}^{2}}=giaitoan.edu.vn.\)

Suy ra \(IA=IB\) nên \(I\) là trung điểm của \(AB\).

Gọi \(P\) là giao điểm thứ hai của \(MN\) với đường tròn \(\left( O \right)\).

Dễ thấy \({{P}_{I/\left( O \right)}}=-giaitoan.edu.vn\) \(=-giaitoan.edu.vn=-I{{A}^{2}}.\)

Do đó \(-giaitoan.edu.vn=-giaitoan.edu.vn\) \(\Rightarrow IN=IP\) vậy \(I\) là trung điểm của \(NP\) do đó \({{Đ}_{I}}\left( P \right)=N\), mà \(P\) di động trên đường tròn \(\left( O \right)\) nên \(N\) di động trên đường tròn \(\left( O’ \right)\) ảnh của đường tròn \(\left( O \right)\) qua phép đối xứng tâm \(I\).

Vậy tập hợp điểm \(N\) là đường tròn \(\left( O’ \right)\) ảnh của đường tròn \(\left( O \right)\) qua phép đối xứng tâm \(I\).

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay các dạng toán phép đối xứng tâm – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán các dạng toán phép đối xứng tâm với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề các dạng toán phép đối xứng tâm, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề các dạng toán phép đối xứng tâm

các dạng toán phép đối xứng tâm là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong các dạng toán phép đối xứng tâm

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến các dạng toán phép đối xứng tâm.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề các dạng toán phép đối xứng tâm là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: các dạng toán phép đối xứng tâm.