Logo Header
  1. Môn Toán
  2. đường thẳng vuông góc mặt phẳng

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn môn toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết tổng hợp lý thuyết và trình bài một số ví dụ minh họa liên quan đến chủ đề đường thẳng vuông góc mặt phẳng, đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Hình học 11 chương 3 – vectơ trong không gian, quan hệ vuông góc.

Kiến thức cần nắm vững:

Định nghĩa: Đường thẳng gọi là vuông góc mặt phẳng nếu nó vuông góc với mọi đường thẳng nằm trên mặt phẳng đó.

Định lí: Đường thẳng vuông góc mặt phẳng khi và chỉ khi nó vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trên mặt phẳng.

Định nghĩa: Mặt phẳng trung trực của một đoạn thẳng là mặt phẳng vuông góc với đoạn thẳng đó tại trung điểm của nó.

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

Định lí: Mặt phẳng trung trực của đoạn \(AB\) là quỹ tích các điểm cách đều hai đầu đoạn \(AB.\)

Định nghĩa: Trục đường tròn ngoại tiếp tam giác là đường thẳng vuông góc mặt phẳng chứa đường tròn tại tâm đường tròn ngoại tiếp.

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

Định lí: Trục đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) là quỹ tích các điểm cách đều ba điểm \(A\), \(B\), \(C.\)

Định lí ba đường vuông góc:

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

Nếu \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) lên \((α)\) và \(I ∈ (α)\) với \(I\) khác \(H\) thì \(AH\) gọi là đường vuông góc và \(AI\) là đường xiên, \(HI\) là hình chiếu vuông góc của \(AI\) lên \((α).\)

Lấy \(d ⊂ (α).\)

\(d\) vuông góc \(HI\) khi và chỉ khi \(d\) vuông góc \(AI.\)

Hệ quả: Hai đoạn xiên (từ cùng một điểm) bằng nhau khi và chỉ khi hình chiếu vuông góc của chúng bằng nhau.

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Lấy điểm \(I\) bất kì trong đường tròn \((O;R).\) Vẽ dây \(CD\) qua \(I.\) Trên đường vuông góc mặt phẳng chứa \((O;R)\) tại \(I\) lấy điểm \(S\) sao cho \(SO = R.\) Gọi \(E\) là điểm đối xứng của \(D\) qua \(O.\) Chứng minh:

a) \(ΔSDE\) vuông.

b) \(SD\) vuông góc \(CE.\)

c) \(ΔSCD\) vuông.

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

a) Ta có: \(SO = R = \frac{{DE}}{2}\) mà \(SO\) là đường trung tuyến của \(ΔSDE.\)

Vậy \(ΔSDE\) vuông tại \(S.\)

b) Ta có: \(\widehat {ECD} = {90^0} \Rightarrow EC \bot CD.\)

Mà \(EC ⊥ SI\) (do \(SI ⊥ mp (ECD)\)).

Vậy \(EC ⊥ mp (SCD) ⇒ EC ⊥ SD.\)

c) Ta có: \(SD ⊥ SE\) (\(ΔSDE\) vuông tại \(S\)) và \(SD ⊥ EC.\)

Vậy \(SD ⊥ mp (SEC)\) \(⇒ SD ⊥ SC\) \(⇒ΔSCD\) vuông tại \(S.\)

Ví dụ 2: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có \(SA\) vuông góc mặt phẳng \((ABCD)\), \(SA = a\), đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a.\) Gọi \(E\) là trung điểm \(CD.\) Tính khoảng cách từ \(S\) đến đường thẳng \(BE.\)

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

Vē \(AH ⊥ BE.\)

Do định lí ba đường vuông góc nên \(SH ⊥ BE.\)

Trong mặt phẳng \((ABCD)\), \(BE\) cắt \(AD\) tại \(M.\)

\(ED\) là đường trung bình của tam giác \(ABM\) nên \(D\) là trung điểm của \(AM\) và \(AM = 2a.\)

Tam giác \(ΑΒΜ\) νuông \( \Rightarrow AH = \frac{{giaitoan.edu.vn}}{{BM}}\) \( = \frac{{a(2a)}}{{\sqrt {{a^2} + 4{a^2}} }} = \frac{{2a}}{{\sqrt 5 }}.\)

Tam giác \(SAH\) vuông \( \Rightarrow S{H^2} = S{A^2} + A{H^2}\) \( = {a^2} + \frac{{4{a^2}}}{5} = \frac{{9{a^2}}}{5}.\)

Vậy \(SH = d(S,BE) = \frac{{3a}}{{\sqrt 5 }}.\)

Ví dụ 3: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có \(SA\) vuông góc mặt phẳng \((ABCD)\), đáy \(ABCD\) là hình vuông tâm \(O.\) Gọi \(H\), \(I\), \(K\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của \(A\) lên \(SB\), \(SC\), \(SD.\)

a) Chứng minh \(BC ⊥ mp (SAB)\), \(BD ⊥ mp (SAC).\)

b) Chứng minh \(AH\), \(AI\) và \(AK\) cùng thuộc một mặt phẳng.

c) Chứng minh \(HK ⊥ AI.\)

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

a) Ta có: \(BC ⊥ AB\) (do \(ABCD\) hình vuông) và \(BC ⊥ SA\) (do \(SA ⊥ mp (ABCD)\)).

Vậy \(BC ⊥ mp (SAB).\)

Ta có: \(BD ⊥ AC\) (đường chéo hình vuông \(ABCD\)) và \(BD ⊥ SA\) (do \(SA ⊥ mp (ABCD).\))

Vậy \(BD ⊥ mp (SAC).\)

b) Ta có: \(AH ⊥ BC\) (do \(BC ⊥ mp (SAB)\)) và \(AH ⊥ SB.\)

Suy ra \(AH ⊥ mp (SBC)\) \(⇒ AH ⊥ SC\) \((1).\)

Ta có: \(CD ⊥ mp (SAD)\) \(⇒ CD ⊥ AK.\)

Mà \(SD ⊥ AK.\)

Vậy \(AK ⊥ mp (SCD)\) \(⇒ AK ⊥ SC\) \((2).\)

Mặt khác: \(AI ⊥ SC\) \((3).\)

Từ \((1)\), \((2)\) và \((3)\) suy ra \(AH\), \(AI\), \(AK\) cùng nằm trên mặt phẳng qua \(A\) và vuông góc \(SC.\)

c) Ta có: \(ΔSAB = ΔSAD\) (c.g.c) \(⇒ SB = SD\) và \(AH = AK.\)

Vậy \(ΔSHA = ΔSAK\) \(⇒ SH = SK.\)

Do đó: \(\frac{{SH}}{{SB}} = \frac{{SK}}{{SD}} \Rightarrow HK//BD.\)

Mà \(BD ⊥ mp (SAC)\) \(⇒ HK ⊥ mp (SAC)\) \(⇒ HK ⊥ AI.\)

[ads]

Ví dụ 4: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đáy \(ΔABC\) vuông tại \(B\), \(SA\) vuông góc với đáy, \(SA = BC = 2a\), \(AB = a.\) Gọi \(M\) là trung điểm \(SC.\) Chứng minh \(ΔAMB\) cân và tính diện tích \(ΔAMB\) theo \(a.\)

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

Do định lí ba đường vuông góc \(BC ⊥ BA\) và \(SA ⊥ mp (ABC)\) nên \(BC ⊥ SB.\)

\(ΔSBC\) vuông tại \(B\) \( \Rightarrow MB = \frac{{SC}}{2}.\)

\(ΔSAC\) vuông tại \(A\) \( \Rightarrow MA = \frac{{SC}}{2}.\)

Vậy \(MB = MA\) \(⇒ ΔMAB\) cân tại \(M.\)

Gọi \(I\) là trung điểm \(AB\) thì \(MI ⊥ AB.\)

\(ΔABC\) vuông \( \Rightarrow A{C^2} = {a^2} + 4{a^2} = 5{a^2}.\)

\(ΔSAC\) vuông \( \Rightarrow S{C^2} = 4{a^2} + 5{a^2} = 9{a^2}.\)

Do đó: \(MA = MB = \frac{{SC}}{2} = \frac{{3a}}{2}.\)

\(ΔMIA\) vuông \( \Rightarrow M{I^2} = M{A^2} – A{I^2} \) \(= \frac{{9{a^2}}}{4} – \frac{{{a^2}}}{4} = 2{a^2}.\)

Do đó diện tích \(ΔMAB\) bằng: \( = \frac{1}{2}giaitoan.edu.vn = \frac{1}{2}a\sqrt 2 .a = \frac{{{a^2}\sqrt 2 }}{2}.\)

Ví dụ 5: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có \(SA\) vuông góc mặt phẳng \((ABC).\) Lấy điểm \(D\) trên đoạn \(AB.\) Mặt phẳng \((α)\) qua \(D\) song song với \(SA\) và \(BC\) cắt hình chóp theo thiết diện là hình gì?

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

Mặt phẳng \((α) // SA\), vậy \((α)\) cắt mặt phẳng \((SAB)\) theo giao tuyến \(MD // SA.\)

Mặt phẳng \((α) // BC\), vậy \((α)\) cắt mặt phẳng \((SBC)\) theo giao tuyến \(MK // BC.\)

Tương tự:

\((α) // SA\) \(⇒(α)\) cắt mặt phẳng \((SAC)\) theo giao tuyến \(NK // SA.\)

\((α) // BC\) \(⇒(α)\) cắt mặt phẳng \((ABC)\) theo giao tuyến \(ND // BC.\)

Do đó \(MK // ND // BC\) và \(MD // NK // SA\) nên \(MDNK\) là hình bình hành.

Mặt khác \(SA ⊥ mp (ABC)\) \(⇒ SA ⊥ BC.\)

Vậy \(\widehat {MDN} = {90^0}.\)

Do đó \(MKND\) là hình chữ nhật.

Ví dụ 6: Cho \(ΔMAB\) vuông tại \(M\) nằm trong mặt phẳng \((α).\) Trên đường vuông góc mặt phẳng \((α)\) tại \(A\) lấy hai điểm \(C\), \(D\) nằm về hai phía đối với mặt phẳng \((α).\) Gọi \(E\) là hình chiếu vuông góc của \(C\) trên \(MD\), gọi \(H\) là giao điểm \(AM\) và \(CE.\) Gọi \(K\) là hình chiếu vuông góc của \(H\) trên \(AB.\) Chứng minh:

a) \(CE ⊥ mp (MBD).\)

b) \(K\) là trực tâm \(ΔBCD.\)

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

a) Ta có: \(MB ⊥ MA\) (do \(ΔMAB\) vuông) và \(MB ⊥ CD\) (do \(CD ⊥ mp (α)\)).

Suy ra \(MB ⊥ mp (CDM)\) \(⇒ MB ⊥ CE.\)

Mặt khác \(CE ⊥ MD.\)

Vậy \(CE ⊥ mp (MBD).\)

b) Ta có:

\(HK ⊥ AB\) (theo giả thiết).

\(HK ⊥ CD\) (do \(CD ⊥ mp (α)\)).

Suy ra \(HK ⊥ mp (ABD)\) \(⇒ HK ⊥ BD.\)

Mặt khác: \(BD ⊥ CE\) (do \(CE ⊥ mp (MBD)\)).

Vậy \(BD ⊥ mp (CEK)\) \(⇒ BD ⊥ CK.\)

Mà \(BK ⊥ CD.\)

Vậy \(K\) là trực tâm \(ΔBCD.\)

Ví dụ 7: Trên ba tia \(Ox\), \(Oy\), \(Oz\) vuông góc với nhau từng đôi một, lấy ba điểm \(A\), \(B\), \(C.\)

a) Kẻ \(OK ⊥ AB\), chứng tỏ hình chiếu \(H\) vuông góc của \(O\) trên mặt phẳng \((ABC)\) nằm trên đoạn \(CK.\)

b) Đoạn \(BH\) kéo dài cắt \(AC\) tại \(I.\) Chứng minh rằng \(AC ⊥ mp (OBI)\) và suy ra \(H\) là trực tâm của \(ΔABC.\)

c) Nếu \(ABC\) là tam giác đều, chứng minh \(OA\), \(OB\), \(OC\) bằng nhau.

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

a) Ta có \(OC ⊥ mp (OAB)\) và \(AB ⊥ CK\) nên \(AB ⊥ CK\) (định lí ba đường vuông góc).

Vẽ \(OH ⊥ CK\), ta có \(AB ⊥ mp (OCK)\) nên \(AB ⊥ OH.\)

Vậy \(OH ⊥ mp (ABC).\)

b) Ta có:

\(OB ⊥ mp (AOC)\) \(⇒ OB ⊥ AC.\)

\(OH ⊥ mp (ABC)\) \(⇒ OH ⊥ AC.\)

Do đó \(AC ⊥ mp (OBI).\)

Vậy \(AC ⊥ BI\) nên \(H\) là trực tâm \(ΔABC.\)

c) \(ΔABC\) đều \(⇒ H\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(ΔABC\) \(⇒ HA = HB = HC.\)

Mà \(OH ⊥ mp (ABC)\) và \(HA\), \(HB\), \(HC\) là hình chiếu của ba đường xiên \(OA\), \(OB\), \(OC.\)

Do đó \(OA = OB = OC.\)

Ví dụ 8: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(BC = a\), \(AC = b.\) Trên đường thẳng vuông góc mặt phẳng \((ABC)\) tại \(C\) lấy điểm \(S\) di động. Mặt phẳng \((α)\) qua \(C\) và vuông góc \(SB\) cắt \(SA\), \(SB\) tại \(H\) và \(K.\)

a) Chứng minh \(CH\) vuông góc mặt phẳng \((SAB)\) và \(H\) di động trên một đường cố định.

b) Đặt \(SC = x.\) Tính \(HK\) theo \(a\), \(b\), \(x.\)

đường thẳng vuông góc mặt phẳng

a) Ta có: \(BA\) vuông góc với \(AC\) và \(SC\) nên \(BA ⊥ mp (SAC).\)

Do đó: \(BA ⊥ CH.\)

Mặt khác \(SB ⊥ mp (α)\) nên \(SB ⊥ CH.\)

Vậy \(CH ⊥ mp (SAB)\) \(CH ⊥ AC.\)

Ta có: \(\widehat {CHA} = {90^0}\) và \(H\) nằm trên mặt phẳng cố định \((A, d)\) nên \(H\) di động trên đường tròn đường kính \(AC.\)

b) Ta có: \(ΔSHK\) đồng dạng \(ΔSBA\) \( \Rightarrow \frac{{HK}}{{BA}} = \frac{{SH}}{{SB}}\) \((1).\)

Ta có: \(ΔSAC\) vuông \( \Rightarrow S{C^2} = giaitoan.edu.vn\) \( \Rightarrow SH = \frac{{S{C^2}}}{{SA}} = \frac{{{x^2}}}{{\sqrt {{b^2} + {x^2}} }}.\)

Từ \((1)\) suy ra \(HK = AB.\frac{{SH}}{{SB}}\) \( = \frac{{\sqrt {{a^2} – {b^2}} .{x^2}}}{{\sqrt {{b^2} + {x^2}} .\sqrt {{x^2} + {a^2}} }}.\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay đường thẳng vuông góc mặt phẳng – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Giải bài tập Toán 11 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán đường thẳng vuông góc mặt phẳng với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề đường thẳng vuông góc mặt phẳng, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề đường thẳng vuông góc mặt phẳng

đường thẳng vuông góc mặt phẳng là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong đường thẳng vuông góc mặt phẳng

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến đường thẳng vuông góc mặt phẳng.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề đường thẳng vuông góc mặt phẳng là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: đường thẳng vuông góc mặt phẳng.