Logo Header
  1. Môn Toán
  2. loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác

loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán math mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn phương pháp loại bỏ các nghiệm không thích hợp (không thỏa mãn điều kiện, không thỏa mãn yêu cầu bài toán) khi giải phương trình lượng giác.

I. PHƯƠNG PHÁP

Bài toán: Loại nghiệm không thích hợp của phương trình lượng giác.

PHƯƠNG PHÁP CHUNG:

Ta thường gặp hai dạng toán sau:

Dạng 1: Tìm nghiệm thuộc \((a,b)\) của phương trình.

Ta thực hiện theo các bước:

+ Bước 1: Đặt điều kiện có nghĩa cho phương trình.

+ Bước 2: Giải phương trình để tìm nghiệm \(x = \alpha + \frac{{2k\pi }}{n}\), \(k,n \in Z.\)

+ Bước 3: Tìm nghiệm thuộc \((a,b):\)

\(a < \alpha + \frac{{2k\pi }}{n} < b\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{k,n \in Z} \left( {{k_0},{n_0}} \right)\) \( \Rightarrow {x_0} = \alpha + \frac{{2{k_0}\pi }}{{{n_0}}}.\)

Dạng 2: Phương trình chứa ẩn ở mẫu.

Ta thực hiện theo các bước:

+ Bước 1: Đặt điều kiện có nghĩa cho phương trình \(x \ne \beta + \frac{{2l\pi }}{n}\), \(l,n \in Z.\)

+ Bước 2: Giải phương trình để tìm nghiệm \({x_0} = \alpha + \frac{{2k\pi }}{n}\), \(k,n \in Z.\)

+ Bước 3: Kiểm tra điều kiện ta lựa chọn một trong hai phương pháp sau:

Phương pháp đại số:

Nghiệm \({x_0}\) bị loại khi và chỉ khi:

\(\alpha + \frac{{2k\pi }}{n} = \beta + \frac{{2l\pi }}{n}.\)

Nghiệm \({x_0}\) chấp nhận được khi và chỉ khi:

\(\alpha + \frac{{2k\pi }}{n} \ne \beta + \frac{{2l\pi }}{n}.\)

Phương pháp hình học:

Biểu diễn các điểm \(x = \beta + \frac{{2l\pi }}{n}\), \(l,n \in Z\) trên đường tròn đơn vị, khi đó ta được tập các điểm \(C = \left\{ {{C_1}, \ldots ,{C_p}} \right\}.\)

Biểu diễn các điểm \(x = \alpha + \frac{{2k\pi }}{n}\), \(k,n \in Z\) trên đường tròn đơn vị, khi đó ta được tập các điểm \(D = \left\{ {{D_1}, \ldots ,{D_q}} \right\}.\)

Lấy tập \(E = D\backslash C = \left\{ {{E_1}, \ldots ,{E_r}} \right\}\), từ đó kết luận nghiệm của phương trình là:

\(x = {E_1} + 2k\pi \), …, \(x = {E_r} + 2k\pi \), \(k \in Z.\)

Ví dụ 1: Tìm các nghiệm thuộc \(\left( {\frac{\pi }{2},3\pi } \right)\) của phương trình:

\(\sin \left( {2x + \frac{{5\pi }}{2}} \right) – 3\cos \left( {x – \frac{{7\pi }}{2}} \right)\) \( = 1 + 2\sin x.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\sin \left( {2x + \frac{\pi }{2} + 2\pi } \right)\) \( – 3\cos \left( {x + \frac{\pi }{2} – 4\pi } \right)\) \( = 1 + 2\sin x.\)

\( \Leftrightarrow \cos 2x + 3\sin x = 1 + 2\sin x\) \( \Leftrightarrow 1 – 2{\sin ^2}x = 1 – \sin x\) \( \Leftrightarrow 2{\sin ^2}x – \sin x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x = 0}\\

{\sin x = \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = k\pi }\\

{x = \frac{\pi }{6} + 2k\pi }\\

{x = \frac{{5\pi }}{6} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{x \in \left( {\frac{\pi }{2},3\pi } \right)} \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \pi ,x = 2\pi }\\

{x = \frac{{13\pi }}{6}}\\

{x = \frac{{5\pi }}{6},x = \frac{{17\pi }}{6}}

\end{array}} \right..\)

Vậy phương trình có \(5\) nghiệm.

Ví dụ 2: Tìm các nghiệm thuộc \([0,2\pi ]\) của phương trình:

\(5\left( {\sin x + \frac{{\cos 3x + \sin 3x}}{{1 + 2\sin 2x}}} \right)\) \( = \cos 2x + 3.\)

Điều kiện:

\(1 + 2\sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne – \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x \ne – \frac{\pi }{6} + 2k\pi }\\

{2x \ne \frac{{7\pi }}{6} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ne – \frac{\pi }{{12}} + k\pi }\\

{x \ne \frac{{7\pi }}{{12}} + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Ta có:

\(\cos 3x + \sin 3x\) \( = 4{\cos ^3}x – 3\cos x + 3\sin x – 4{\sin ^3}x.\)

\( = 4\left( {{{\cos }^3}x – {{\sin }^3}x} \right) – 3(\cos x – \sin x).\)

\( = (\cos x – \sin x)[4(1 + \cos x\sin x) – 3]\) \( = (\cos x – \sin x)(1 + 2\sin 2x).\)

Khi đó phương trình có dạng:

\(5(\sin x + \cos x – \sin x) = \cos 2x + 3\) \( \Leftrightarrow 2{\cos ^2}x – 5\cos x + 2 = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x = 2\:{\rm{(loại)}}}\\

{\cos x = \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{3} + 2k\pi \), \(k \in Z\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{x \in \left[ {0,2\pi } \right]} \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{\pi }{3}}\\

{x = \frac{{5\pi }}{3}}

\end{array}} \right..\)

Vậy phương trình có hai nghiệm.

Ví dụ 3: Giải phương trình:

\(\frac{1}{{\cos x}} + \frac{1}{{\sin 2x}} = \frac{2}{{\sin 4x}}.\)

Điều kiện:

\(\sin 4x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{4}\), \(k \in Z\) \((*).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(4\sin x\cos 2x + 2\cos 2x = 2\) \( \Leftrightarrow 2\sin x\cos 2x = 1 – \cos 2x.\)

\( \Leftrightarrow 2\sin x\cos 2x = 2{\sin ^2}x\) \( \Leftrightarrow (\cos 2x – \sin x)\sin x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left( {1 – 2{{\sin }^2}x – \sin x} \right)\sin x = 0\) \( \Leftrightarrow (\sin x + 1)(2\sin x – 1)\sin x = 0.\)

\(\mathop \Leftrightarrow \limits^{(*)} \sin x = \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{\pi }{6} + 2k\pi }\\

{x = \frac{{5\pi }}{6} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

Nhận xét: Trong lời giải trên chúng ta đã linh hoạt trong việc kiểm tra điều kiện \((*)\) để loại đi các nghiệm \(\sin x = 0\) và \(\sin x = – 1\) bởi:

\(\sin 4x = 4\sin x\cos x\cos 2x.\)

Ví dụ 4: Giải phương trình:

\(\frac{{\sin x\cot 5x}}{{\cos 9x}} = 1.\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin 5x \ne 0}\\

{\cos 9x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{5x \ne l\pi }\\

{9x \ne \frac{\pi }{2} + l\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ne \frac{{l\pi }}{5}}\\

{x \ne \frac{\pi }{{18}} + \frac{{l\pi }}{9}}

\end{array}} \right.\), \(l \in Z\) \((*).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\cos 5x\sin x = \cos 9x\sin 5x\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{2}(\sin 6x – \sin 4x)\) \( = \frac{1}{2}(\sin 14x – \sin 4x).\)

\( \Leftrightarrow \sin 14x = \sin 6x\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{14x = 6x + 2k\pi }\\

{14x = \pi – 6x + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{{k\pi }}{4}}\\

{x = \frac{\pi }{{20}} + \frac{{k\pi }}{{10}}}

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Kiểm tra điều kiện \((*):\)

+ Với \(x = \frac{{k\pi }}{4}\), ta cần có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\frac{{k\pi }}{4} \ne \frac{{l\pi }}{5}}\\

{\frac{{k\pi }}{4} \ne \frac{\pi }{{18}} + \frac{{l\pi }}{9}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{5k \ne 4l}\\

{9k \ne 2 + 4l}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{k = 4n + 1}\\

{k = 4n + 3}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{{(4n + 1)\pi }}{4}}\\

{x = \frac{{(4n + 3)\pi }}{4}}

\end{array}} \right.\), \(n \in Z.\)

+ Với \(x = \frac{\pi }{{20}} + \frac{{k\pi }}{{10}}\), ta cần có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\frac{\pi }{{20}} + \frac{{k\pi }}{{10}} \ne \frac{{l\pi }}{5}}\\

{\frac{\pi }{{20}} + \frac{{k\pi }}{{10}} \ne \frac{\pi }{{18}} + \frac{{l\pi }}{9}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{1 + 2k \ne 4l}\\

{18k \ne 1 + 20l}

\end{array}} \right.\) luôn đúng \( \Rightarrow x = \frac{\pi }{{20}} + \frac{{k\pi }}{{10}}\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có ba họ nghiệm.

Nhận xét: Trong lời giải trên từ:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{5k \ne 4l\:(1)}\\

{9k \ne 2 + 4l\:(2)}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{k = 4n + 1}\\

{k = 4n + 3}

\end{array}} \right..\)

Bởi từ \((1)\) suy ra \(k\) không chia hết cho \(4\) và từ \((2)\) suy ra \(k\) lẻ, do đó:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{k = 4n + 1}\\

{k = 4n + 3}

\end{array}} \right.\) \((I).\)

Rồi lại thực hiện phép thử \((I)\) và \((2).\)

Còn đối với:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{1 + 2k \ne 4l}\\

{18k \ne 1 + 20l}

\end{array}} \right.\) luôn đúng.

Xuất phát từ tính chẵn lẻ của hai vế.

Ví dụ 5: Giải phương trình:

\(\sin 3x = \cos x\cos 2x\left( {{{\tan }^2}x + \tan 2x} \right).\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x \ne 0}\\

{\cos 2x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi }\\

{2x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi }\\

{x \ne \frac{\pi }{4} + \frac{{k\pi }}{2}}

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\) \((*).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\sin 3x = \cos x\cos 2x\left( {\frac{{{{\sin }^2}x}}{{{{\cos }^2}x}} + \frac{{\sin 2x}}{{\cos 2x}}} \right)\) \( \Leftrightarrow \sin 3x = \frac{{{{\sin }^2}x\cos 2x}}{{\cos x}} + \sin 2x\cos x.\)

\( \Leftrightarrow \left( {3\sin x – 4{{\sin }^3}x} \right)\cos x\) \( = \left( {\cos 2x\sin x + 2{{\cos }^3}x} \right)\sin x.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\left( {3 – 4{{\sin }^2}x} \right)\cos x – \left( {\cos 2x\sin x + 2{{\cos }^3}x} \right)} \right]\sin x = 0.\)

\( \Leftrightarrow (\cos x – \sin x)\cos 2x\sin x = 0\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{\left( * \right)} \sin x = 0\) \( \Leftrightarrow x = k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

II. CÁC BÀI TOÁN THI

Bài 1: Tìm \(x\) thuộc đoạn \([0,14]\) là nghiệm đúng nghiệm phương trình:

\(\cos 3x – 4\cos 2x + 3\cos x – 4 = 0.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(4{\cos ^3}x – 3\cos x\) \( – 4(\cos 2x + 1) + 3\cos x = 0.\)

\( \Leftrightarrow 4{\cos ^3}x – 8{\cos ^2}x = 0\) \( \Leftrightarrow \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Vì \(x \in [0,14]\) nên:

\(0 \le \frac{\pi }{2} + k\pi \le 14\) \( \Leftrightarrow – \frac{1}{2} \le k \le \frac{{14 – \frac{\pi }{2}}}{\pi }\) \( \Leftrightarrow k = 0,1,2,3.\)

Vậy phương trình có các nghiệm \(x = \frac{\pi }{2}\), \(x = \frac{{3\pi }}{2}\), \(x = \frac{{5\pi }}{2}\), \(x = \frac{{7\pi }}{2}.\)

Bài 2: Giải phương trình:

\(\frac{{\cos 2x + 3\cot 2x + \sin 4x}}{{\cot 2x – \cos 2x}} = 2.\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin 2x \ne 0}\\

{\cot 2x – \cos 2x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin 2x \ne 0}\\

{\left( {\frac{1}{{\sin 2x}} – 1} \right)\cos 2x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin 2x \ne 0}\\

{\cos 2x \ne 0}\\

{\sin 2x \ne 1}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \sin 4x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{4}\) \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\cos 2x + 3\frac{{\cos 2x}}{{\sin 2x}} + 2\sin 2x\cos 2x\) \( = 2\left( {\frac{{\cos 2x}}{{\sin 2x}} – \cos 2x} \right).\)

\( \Leftrightarrow 1 + \frac{3}{{\sin 2x}} + 2\sin 2x\) \( = 2\left( {\frac{1}{{\sin 2x}} – 1} \right)\) \( \Leftrightarrow 2{\sin ^2}2x + 3\sin 2x + 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin 2x = – 1\:{\rm{(loại)}}}\\

{\sin 2x = – \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x = – \frac{\pi }{6} + 2k\pi }\\

{2x = \pi + \frac{\pi }{6} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – \frac{\pi }{{12}} + k\pi }\\

{x = \frac{{7\pi }}{{12}} + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Bài 3: Giải phương trình:

\(\frac{{{{(1 – \cos x)}^2} + {{(1 + \cos x)}^2}}}{{4(1 – \sin x)}}\) \( – {\tan ^2}x\sin x\) \( = \frac{{1 + \sin x}}{2} + {\tan ^2}x.\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne 1}\\

{\cos x \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\frac{{2 + 2{{\cos }^2}x}}{{4(1 – \sin x)}}\) \( = \frac{{1 + \sin x}}{2} + (1 + \sin x){\tan ^2}x.\)

\( \Leftrightarrow \frac{{1 + {{\cos }^2}x}}{{2(1 – \sin x)}}\) \( = \frac{{1 + \sin x}}{2}\left( {1 + 2{{\tan }^2}x} \right)\) \( = \frac{{1 + \sin x}}{2}.\frac{{{{\cos }^2}x + 2{{\sin }^2}x}}{{{{\cos }^2}x}}\) \( = \frac{{1 + \sin x}}{2}.\frac{{{{\cos }^2}x + 2{{\sin }^2}x}}{{1 – {{\sin }^2}x}}\) \( = \frac{{{{\cos }^2}x + 2{{\sin }^2}x}}{{2(1 – \sin x)}}.\)

\( \Leftrightarrow 1 + {\cos ^2}x = {\cos ^2}x + 2{\sin ^2}x\) \( \Leftrightarrow 1 – 2{\sin ^2}x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \cos 2x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm: \(x = \frac{\pi }{4} + \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Bài 4: Giải phương trình:

\(3{\sin ^2}x + \frac{1}{2}\sin 2x + 2{\cos ^2}x\) \( = \frac{{3\left( {{{\sin }^4}x + {{\cos }^4}x – 1} \right)}}{{{{\sin }^6}x + {{\cos }^6}x – 1}}.\)

Ta có:

\({\sin ^4}x + {\cos ^4}x – 1\) \( = {\left( {{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x} \right)^2} – 2{\sin ^2}x{\cos ^2}x – 1\) \( = – 2{\sin ^2}x{\cos ^2}x.\)

\({\sin ^6}x + {\cos ^6}x – 1\) \( = {\left( {{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x} \right)^3}\) \( – 3{\sin ^2}x{\cos ^2}x\left( {{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x} \right) – 1\) \( = – 3{\sin ^2}x{\cos ^2}x.\)

Điều kiện:

\({\sin ^6}x + {\cos ^6}x – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow – 3{\sin ^2}x{\cos ^2}x \ne 0\) \( \Leftrightarrow \sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z\) \((*).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(3{\sin ^2}x + \frac{1}{2}\sin 2x + 2{\cos ^2}x = 2\) \( \Leftrightarrow {\sin ^2}x + \sin x\cos x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \sin x(\sin x + \cos x) = 0\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{(*)} \sin x + \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = – \frac{\pi }{4} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm \(x = – \frac{\pi }{4} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Bài 5: Giải phương trình:

\(\frac{{{{\sin }^4}2x + {{\cos }^4}2x}}{{\tan \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right)\tan \left( {\frac{\pi }{4} + x} \right)}} = {\cos ^4}2x.\)

Ta có:

\(\tan \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right)\tan \left( {\frac{\pi }{4} + x} \right)\) \( = \tan \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right)\cot \left( {\frac{\pi }{2} – \frac{\pi }{4} – x} \right)\) \( = \tan \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right)\cot \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right) = 1.\)

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos \left( {\frac{\pi }{4} – x} \right) \ne 0}\\

{\cos \left( {\frac{\pi }{4} + x} \right) \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – \frac{\pi }{4} \ne \frac{\pi }{2} + k\pi }\\

{\frac{\pi }{4} + x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ne \frac{{3\pi }}{4} + k\pi }\\

{x \ne \frac{\pi }{4} + k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{4} + \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\({\sin ^4}2x + {\cos ^4}2x = {\cos ^4}2x\) \( \Leftrightarrow {\sin ^4}2x = 0\) \( \Leftrightarrow \sin 2x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm \(x = \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Bài 6: Giải phương trình:

\(\frac{{\sin 5x}}{{5\sin x}} = 1.\)

Điều kiện:

\(\sin x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne k\pi \), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\sin 5x = 5\sin x\) \( \Leftrightarrow \sin 5x – \sin x = 4\sin x\) \( \Leftrightarrow 2\cos 3x\sin 2x = 4\sin x.\)

\( \Leftrightarrow 4\cos 3x\sin x\cos x = 4\sin x\) \( \Leftrightarrow (\cos 3x\cos x – 1)\sin x = 0\) \( \Leftrightarrow \cos 3x\cos x = 1.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x = 1}\\

{\cos 3x = 1}

\end{array}} \right.}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x = – 1}\\

{\cos 3x = – 1}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) vi phạm điều kiện vì \(\sin x \ne 0.\)

Vậy phương trình vô nghiệm.

Bài 7: Giải phương trình:

\(\frac{{\cos x – 2\sin x\cos x}}{{2{{\cos }^2}x – \sin x – 1}} = \sqrt 3 .\)

Ta có:

\(2{\cos ^2}x – \sin x – 1\) \( = – 2{\sin ^2}x – \sin x + 1\) \( = (\sin x + 1)(1 – 2\sin x).\)

Điều kiện:

\(2{\cos ^2}x + \sin x – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow (\sin x + 1)(1 – 2\sin x) \ne 0.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x \ne – 1}\\

{\sin x \ne \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ne – \frac{\pi }{2} + 2k\pi }\\

{x \ne \frac{\pi }{6} + 2k\pi }\\

{x \ne \frac{{5\pi }}{6} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\frac{{\cos x(1 – 2\sin x)}}{{(\sin x + 1)(1 – 2\sin x)}} = \sqrt 3 \) \( \Leftrightarrow \cos x = \sqrt 3 \sin x + \sqrt 3 .\)

\( \Leftrightarrow \sqrt 3 \sin x – \cos x = – \sqrt 3 \) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x – \frac{\pi }{6}} \right) = – \frac{{\sqrt 3 }}{2}.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x – \frac{\pi }{6} = – \frac{\pi }{3} + 2k\pi }\\

{x – \frac{\pi }{6} = \frac{{4\pi }}{3} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = – \frac{\pi }{6} + 2k\pi }\\

{x = \frac{{3\pi }}{2} + 2k\pi \:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

Bài 8: Giải phương trình:

\(\tan x – \sin 2x – \cos 2x\) \( + 2\left( {2\cos x – \frac{1}{{\cos x}}} \right) = 0.\)

Điều kiện:

\(\cos x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\frac{{\sin x}}{{\cos x}} – 2\sin x\cos x – \cos 2x\) \( + 2\left( {\frac{{2{{\cos }^2}x – 1}}{{\cos x}}} \right) = 0.\)

\( \Leftrightarrow \sin x\left( {\frac{1}{{\cos x}} – 2\cos x} \right)\) \( – \cos 2x + \frac{{2\cos 2x}}{{\cos x}} = 0.\)

\( \Leftrightarrow – \sin x.\frac{{\cos 2x}}{{\cos x}}\) \( – \cos 2x + \frac{{2\cos 2x}}{{\cos x}} = 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{\cos 2x}}{{\cos x}}( – \sin x – \cos x + 2) = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos 2x = 0}\\

{\cos x + \sin x = 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

Bài 9: Giải phương trình:

\(1 + \cot 2x = \frac{{1 – \cos 2x}}{{{{\sin }^2}2x}}.\)

Điều kiện:

\(\sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow 2x \ne k\pi \) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z\) \((*).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(1 + \frac{{\cos 2x}}{{\sin 2x}} = \frac{{1 – \cos 2x}}{{1 – {{\cos }^2}2x}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\cos 2x + \sin 2x}}{{\sin 2x}} = \frac{1}{{1 + \cos 2x}}.\)

\( \Leftrightarrow (\cos 2x + \sin 2x)(1 + \cos 2x) = \sin 2x.\)

\( \Leftrightarrow \cos 2x + \sin 2x\) \( + (\cos 2x + \sin 2x)\cos 2x\) \( = \sin 2x.\)

\( \Leftrightarrow (\cos 2x + \sin 2x + 1)\cos 2x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos 2x = 0}\\

{\sqrt 2 \cos \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) = – 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos 2x = 0}\\

{\cos \left( {2x – \frac{\pi }{4}} \right) = – \frac{{\sqrt 2 }}{2}}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x = \frac{\pi }{2} + k\pi }\\

{2x – \frac{\pi }{4} = \pm \frac{{3\pi }}{4} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{\pi }{4} + \frac{{k\pi }}{2}}\\

{x = \frac{\pi }{2} + k\pi }\\

{x = – \frac{\pi }{4} + k\pi }

\end{array}} \right.\) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{(*)} x = \frac{\pi }{4} + \frac{{k\pi }}{2}\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

III. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ

Bài tập 1. Giải các phương trình sau:

a. \(6\sin x – 2{\cos ^3}x = \frac{{5\sin 4x\cos x}}{{2\cos 2x}}.\)

b. \(\frac{{{{\sin }^4}x + {{\cos }^4}x}}{{\sin 2x}} = \frac{1}{2}(\tan x + \cot x).\)

Bài tập 2. Giải các phương trình sau:

a. \(\frac{{\sin x + \sin 2x + \sin 3x}}{{\cos x + \cos 2x + \cos 3x}} = \sqrt 3 .\)

b. \(\frac{{1 + 2{{\sin }^2}x – 3\sqrt 2 \sin x + \sin 2x}}{{2\sin x\cos x – 1}} = 1.\)

c. \(2(\sin 3x – \cos 3x) = \frac{1}{{\sin x}} + \frac{1}{{\cos x}}.\)

d. \(\frac{{{{\sin }^3}x + {{\cos }^3}x}}{{2\cos x – \sin x}} = \cos 2x.\)

e. \(2\sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = \frac{1}{{\sin x}} + \frac{1}{{\cos x}}.\)

f. \(\frac{1}{{\tan x + \cot 2x}} = \frac{{\sqrt 2 (\cos x – \sin x)}}{{\cot x – 1}}.\)

g. \(\frac{{{{\cot }^2}x – {{\tan }^2}x}}{{\cos 2x}} = 16(1 + \cos 4x).\)

Bài tập 3. Giải các phương trình sau:

a. \({\sin ^4}x + {\cos ^4}x\) \( = \frac{7}{8}\cot \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right)\cot \left( {\frac{\pi }{6} – x} \right).\)

b. \(\frac{1}{{\cos x}} + \frac{1}{{\sin 2x}} = \frac{2}{{\sin 4x}}.\)

Bài tập 4. Giải các phương trình sau:

a. \(6\sin x – 2{\cos ^3}x = \frac{{5\sin 4x\cos x}}{{2\cos 2x}}.\)

b. \({\sin ^2}x – \sin x + \frac{1}{{{{\sin }^2}x}} – \frac{1}{{\sin x}} = 0.\)

Bài tập 5. Tìm các nghiệm của phương trình: \(\sin \frac{x}{2} – \cos \frac{x}{2} = 1 – \sin x\) thoả mãn điều kiện \(\left| {\frac{x}{2} – \frac{\pi }{2}} \right| \le \frac{{3\pi }}{4}.\)

Bài tập 6. Tìm các nghiệm của phương trình: \(\frac{1}{2}(\cos 5x + \cos 7x)\) \( – {\cos ^2}2x + {\sin ^2}3x = 0\) thoả mãn điều kiện \(|x| < 2.\)

Bài tập 7. Tìm các nghiệm của phương trình: \(\frac{{3\pi }}{4}\sin \left( {2x + \frac{{5\pi }}{2}} \right) – 3\cos \left( {x – \frac{{7\pi }}{2}} \right)\) \( = 1 + 2\sin x\) thoả mãn điều kiện \(x \in \left( {\frac{\pi }{2},3\pi } \right).\)

Bài tập 8. Tìm tổng các nghiệm thoả mãn \(1 \le x \le \pi \) của phương trình:

\(\cos 2x – {\tan ^2}x = \frac{{{{\cos }^2}x – {{\cos }^3}x – 1}}{{{{\cos }^2}x}}.\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng toán math. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác

loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: loại nghiệm không thích hợp khi giải phương trình lượng giác.