Logo Header
  1. Môn Toán
  2. xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán học mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn phương pháp xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp, kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu nón – trụ – cầu đăng tải trên giaitoan.edu.vn.

Phương pháp: Cách xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp:

+ Xác định trục \(d\) của đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy (\(d\) là đường thẳng vuông góc với đáy tại tâm đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy).

+ Xác định mặt phẳng trung trực \(\left( P \right)\) của một cạnh bên (hoặc trục \(\Delta \) của của đường tròn ngoại tiếp một đa giác của mặt bên).

+ Giao điểm \(I\) của \(\left( P \right)\) và \(d\) (hoặc của \(\Delta \) và \(d\)) là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.

+ Bán kính của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp là độ dài đoạn thẳng nối tâm \(I\) với một đỉnh của hình chóp.

Nhận xét: Hình chóp có đáy hoặc các mặt bên là các đa giác không nội tiếp được đường tròn thì hình chóp đó không nội tiếp được mặt cầu.

Ta xét một số dạng hình chóp thường gặp và cách xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp đó.

Dạng 1. Hình chóp có các điểm cùng nhìn một đoạn thẳng \(AB\) dưới một góc vuông.

Phương pháp:

+ Tâm: Trung điểm của đoạn thẳng \(AB\).

+ Bán kính: \(R=\frac{AB}{2}\).

Ví dụ:

• Hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đường cao \(SA\), đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B.\)

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Ta có \(\widehat {SAC} = \widehat {SBC} = {90^o}\), suy ra \(A,B\) cùng nhìn \(SC\) dưới một góc vuông. Khi đó, mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có:

+ Tâm \(I\) là trung điểm của \(SC.\)

+ Bán kính: \(R = \frac{{SC}}{2}.\)

• Hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đường cao \(SA\), đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật.

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Ta có \(\widehat {SAC} = \widehat {SBC} = \widehat {SDC} = {90^o}\), suy ra \(A,B,D\) cùng nhìn \(SC\) dưới một góc vuông. Khi đó, mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có:

+ Tâm \(I\) là trung điểm của \(SC.\)

+ Bán kính: \(R = \frac{{SC}}{2}.\)

Ví dụ 1: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(SA\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABC \right)\) và \(SC=2a\). Tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\).

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

BC \bot AB\\

BC \bot SA \left( {SA \bot \left( {ABC} \right)} \right)

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right)\) \( \Rightarrow BC \bot SB.\)

\(SA \bot \left( {ABC} \right)\) \( \Rightarrow SA \bot AC.\)

Suy ra: Hai điểm \(A\), \(B\) cùng nhìn \(SC\) dưới một góc vuông.

Vậy bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) là: \(R = \frac{{SC}}{2} = a.\)

Ví dụ 2: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đáy \(ABCD\)là hình vuông tại, \(SA\) vuông góc với mặt phẳng \(\left( ABCD \right)\) và \(SC=2a\). Tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\).

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

BC \bot AB\\

BC \bot SA

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right)\) \( \Rightarrow BC \bot SB.\)

Chứng minh tương tự ta được: \(CD \bot SD.\)

\(SA \bot \left( {ABCD} \right)\) \( \Rightarrow SA \bot AC.\)

Suy ra: Ba điểm \(A\), \(B\), \(D\) cùng nhìn \(SC\) dưới một góc vuông.

Vậy bán kính mặt cầu là \(R=\frac{SC}{2}=a.\)

Dạng 2. Hình chóp đều.

Phương pháp:

• Hình chóp tam giác đều \(giaitoan.edu.vn\):

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

• Hình chóp tứ giác đều \(giaitoan.edu.vn\):

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Gọi \(O\) là tâm của đáy \(\Rightarrow SO\) là trục của đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy.

Trong mặt phẳng xác định bởi \(SO\) và một cạnh bên, chẳng hạn như \(mp\left( SAO \right)\), ta vẽ đường trung trực của cạnh \(SA\) và cắt \(SO\) tại \(I\) \(\Rightarrow I\) là tâm của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.

Ta có: \(\Delta SNI ∼ \Delta SOA\) \( \Rightarrow \frac{{SN}}{{SO}} = \frac{{SI}}{{SA}}\), suy ra bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp là: \(R = IS = \frac{{giaitoan.edu.vn}}{{SO}} = \frac{{S{A^2}}}{{2SO}}.\)

Ví dụ 3: Tính bán kính của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp tam giác đều \(giaitoan.edu.vn\), biết các cạnh đáy có độ dài bằng \(a\), cạnh bên \(SA=a\sqrt{3}\).

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Gọi \(O\) là tâm của tam giác đều \(ABC\), ta có \(SO\bot \left( ABC \right)\) nên \(SO\) là trục của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\). Gọi \(N\) là trung điểm của \(SA\), trong \(mp\left( SAO \right)\) kẻ trung trực của \(SA\) cắt \(SO\) tại \(I\) thì \(IS\) = \(IA\) = \(IB\) = \(IC\) nên \(I\) chính là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\). Bán kính mặt cầu là \(R=SI\).

Vì hai tam giác \(SNI\) và \(SOA\) đồng dạng nên ta có \(\frac{SN}{SO}=\frac{SI}{SA}\).

Suy ra \(R=SI=\frac{giaitoan.edu.vn}{SO}\) \(=\frac{S{{A}^{2}}}{2SO}=\frac{3a\sqrt{6}}{8}\).

Mà \(AO=\frac{2}{3}\frac{a\sqrt{3}}{2}=\frac{a\sqrt{3}}{3}\), \(SO=\sqrt{S{{A}^{2}}-A{{O}^{2}}}=\frac{2a\sqrt{6}}{3}\).

Nên \(R=SI=\frac{3a\sqrt{6}}{8}\).

Ví dụ 4: Tính bán kính của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp tứ giác đều có cạnh đáy bằng \(a\), cạnh bên bằng \(2a\).

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Gọi \(O\) là tâm đáy thì \(SO\) là trục của hình vuông \(ABCD\). Gọi \(N\) là trung điểm của \(SD\), trong \(mp(SDO)\) kẻ trung trực của đoạn \(SD\) cắt \(SO\) tại \(I\) thì \(IS = IA = IB = IC = ID\) nên \(I\) là tâm của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\). Bán kính mặt cầu là \(R=SI\).

Ta có: \(\Delta SNI ∼ \Delta SOD\) \( \Rightarrow \frac{{SN}}{{SO}} = \frac{{SI}}{{SD}}\) \( \Rightarrow R = SI = \frac{{giaitoan.edu.vn}}{{SO}} = \frac{{S{D^2}}}{{2SO}}.\)

Mà \(S{O^2} = S{D^2} – O{D^2}\) \( = 4{a^2} – \frac{{{a^2}}}{2} = \frac{{7{a^2}}}{2}\) \( \Rightarrow SO = \frac{{a\sqrt 7 }}{{\sqrt 2 }}.\)

Vậy \(R = \frac{{S{D^2}}}{{2SO}} = \frac{{2a\sqrt {14} }}{7}.\)

[ads]

Dạng 3. Hình chóp có cạnh bên vuông góc với mặt phẳng đáy.

Phương pháp: Cho hình chóp \(S.{{A}_{1}}{{A}_{2}}…{{A}_{n}}\) có cạnh bên \(SA\bot \left( {{A}_{1}}{{A}_{2}}…{{A}_{n}} \right)\) và đáy \({{A}_{1}}{{A}_{2}}…{{A}_{n}}\) nội tiếp được trong đường tròn tâm \(O\). Tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(S.{{A}_{1}}{{A}_{2}}…{{A}_{n}}\) được xác định như sau:

+ Từ tâm \(O\) ngoại tiếp của đường tròn đáy, ta vẽ đường thẳng \(d\) vuông góc với \(mp\left( {{A}_{1}}{{A}_{2}}…{{A}_{n}} \right)\) tại \(O\).

+ Trong \(mp\left( d,S{{A}_{1}} \right)\), ta dựng đường trung trực \(\Delta \) của cạnh \(SA\), cắt \(S{{A}_{1}}\) tại \(N\), cắt \(d\) tại \(I\).

+ Khi đó: \(I\) là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp, bán kính \(R=I{{A}_{1}}=I{{A}_{2}}=…=I{{A}_{n}}=IS\).

+ Tìm bán kính: Ta có: \(MIO{A_1}\) là hình chữ nhật, xét \(\Delta M{A_1}I\) vuông tại \(M\) có: \(R = {A_1}I = \sqrt {M{I^2} + M{A_1}^2} \) \( = \sqrt {{A_1}{O^2} + {{\left( {\frac{{S{A_1}}}{2}} \right)}^2}} .\)

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Ví dụ 5: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có cạnh \(SA\) vuông góc với đáy, \(ABC\) là tam giác vuông tại \(A\), biết \(AB=6a\), \(AC=8a\), \(SA=10a\). Tìm bán kính của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\).

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Gọi \(O\) là trung điểm của cạnh \(BC\). Suy ra \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\).

Dựng trục \(d\) của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\); trong mặt phẳng \(\left( SA,d \right)\) vẽ trung trực cạnh \(SA\) và cắt \(d\) tại \(I\).

Suy ra \(I\) là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) và bán kính \(R=IA=IB=IC=IS\).

Ta có tứ giác \(NIOA\) là hình chữ nhật.

Xét tam giác \(NAI\) vuông tại \(N\) có: \(R = IA = \sqrt {N{I^2} + N{A^2}} \) \( = \sqrt {A{O^2} + {{\left( {\frac{{SA}}{2}} \right)}^2}} \) \( = \sqrt {{{\left( {\frac{{BC}}{2}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{{SA}}{2}} \right)}^2}} \) \( = \sqrt {\frac{{A{B^2} + A{C^2}}}{4} + {{\left( {\frac{{SA}}{2}} \right)}^2}} \) \( = 5a\sqrt 2 .\)

Ví dụ 6: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có cạnh \(SA\) vuông góc với đáy, \(ABC\) là tam giác đều cạnh bằng \(a\), \(SA=2a\). Tìm bán kính của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\).

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Gọi \(O\) là trọng tâm của tam giác \(ABC\). Suy ra \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác đều \(ABC\).

Dựng trục \(d\) của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\); trong mặt phẳng \(\left( SA,d \right)\) vẽ trung trực cạnh \(SA\) và cắt \(d\) tại \(I\).

Suy ra \(I\) là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) và bán kính \(R=IA=IB=IC=IS\).

Ta có tứ giác \(NIOA\) là hình chữ nhật.

Xét tam giác \(NAI\) vuông tại \(N\) có: \(R = IA = \sqrt {N{I^2} + N{A^2}} \) \( = \sqrt {A{O^2} + {{\left( {\frac{{SA}}{2}} \right)}^2}} \) \( = \sqrt {{{\left( {\frac{2}{3} \cdot \frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{{2a}}{2}} \right)}^2}} \) \( = \frac{{2a\sqrt 3 }}{3}.\)

Ví dụ 7: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có cạnh \(SA\) vuông góc với đáy, \(ABC\) là tam giác cân tại \(A\) và \(AB=a\), \(\widehat{BAC}=120^o \), \(SA=2a\). Tính bán kính của mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\).

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Gọi \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp của tam giác \(ABC\).

Dựng trục \(d\) của đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\); trong mặt phẳng \(\left( SA,d \right)\) vẽ trung trực cạnh \(SA\) và cắt \(d\) tại \(I\).

Suy ra \(I\) là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) và bán kính \(R=IA=IB=IC=IS\).

Mặt khác, ta có: \({S_{ABC}} = \frac{1}{2}giaitoan.edu.vn.\sin A\) \( = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{4}\) và \(BC = \sqrt {A{B^2} + A{C^2} – giaitoan.edu.vn.\cos {\rm{A}}} \) \( = a\sqrt 3 .\)

\(OA\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) nên \(OA = \frac{{giaitoan.edu.vn}}{{4{S_{ABC}}}} = a.\)

Tứ giác \(NIOA\) là hình chữ nhật nên \(NI=OA=a\).

Xét tam giác \(NAI\) vuông tại \(N\) có: \(R = IA = \sqrt {N{I^2} + N{A^2}} \) \( = \sqrt {A{O^2} + {{\left( {\frac{{SA}}{2}} \right)}^2}} \) \( = \sqrt {{a^2} + {a^2}} = a\sqrt 2 .\)

Dạng 4. Hình chóp có mặt bên vuông góc với mặt phẳng đáy.

Đối với dạng toán này thì mặt bên vuông góc thường là tam giác vuông, tam giác cân hoặc tam giác đều.

Phương pháp:

+ Xác định trục \(d\) của đường tròn đáy.

+ Xác định trục \(\Delta \) của đường tròn ngoại tiếp mặt bên vuông góc với đáy.

+ Giao điểm \(I\) của \(d\) và \(\Delta \) là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Xét hình chóp \(S.{{A}_{1}}{{A}_{2}}\cdots {{A}_{n}}\) có mặt bên vuông góc với mặt đáy, không mất tính quát ta giả sử mặt bên \(\left( S{{A}_{1}}{{A}_{2}} \right)\) vuông góc với mặt đáy và \(\Delta S{{A}_{1}}{{A}_{2}}\) là tam giác vuông hoặc tam giác cân hoặc tam giác đều.

Gọi \({{O}_{1}}\) và \({{O}_{2}}\) lần lượt là tâm đường tròn ngoại tiếp đa giác \({{A}_{1}}{{A}_{2}}\cdots {{A}_{n}}\) và tam giác \(S{{A}_{1}}{{A}_{2}}\).

Dựng \(d\) và \(\Delta \) lần lượt là trục đường tròn ngoại tiếp đa giác \({{A}_{1}}{{A}_{2}}\cdots {{A}_{n}}\) và tam giác \(S{{A}_{1}}{{A}_{2}}\).

Gọi \(I\) là giao điểm của \(d\) và \(\Delta \) thì \(I\) cách đều các đỉnh \({{A}_{1}}\), \({{A}_{2}}\), …, \({{A}_{n}}\) và \(S\) nên \(I\) là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(S.{{A}_{1}}{{A}_{2}}\cdots {{A}_{n}}\).

Ta có tứ giác \({{O}_{2}}I{{O}_{1}}H\) là hình chữ nhật; \(SI=R\) là bán kính mặt cầu ngoại tiếp \(S.{{A}_{1}}{{A}_{2}}\cdots {{A}_{n}}\); \(S{{O}_{2}}={{R}_{b}}\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(S{{A}_{1}}{{A}_{2}}\); \({{A}_{1}}{{O}_{1}}={{R}_{đ}}\) là bán kính đường tròn ngoại tiếp đa giác \({{A}_{1}}{{A}_{2}}\cdots {{A}_{n}}\).

Tam giác \(S{{O}_{2}}I\) vuông tại \({{O}_{2}}\) nên: \(SI = \sqrt {SO_2^2 + {O_2}{I^2}} \) \( = \sqrt {SO_2^2 + {O_1}{H^2}} .\)

Tam giác \({{A}_{1}}{{O}_{1}}H\) vuông tại \(H\) nên: \({O_1}{H^2} = {O_1}A_1^2 – {A_1}{H^2}.\)

Do đó: \(SI = \sqrt {SO_2^2 + {O_1}A_1^2 – {A_1}{H^2}} .\)

Mặt khác, nếu tam giác \(S{{A}_{1}}{{A}_{2}}\) vuông tại \(S\) thì \({{O}_{2}}\equiv H\) và trùng với trung điểm \({{A}_{1}}{{A}_{2}}\) hoặc \(S{{A}_{1}}{{A}_{2}}\) là tam giác cân tại \(S\) hoặc đều thì ta cũng có \(H\) trùng với trung điểm \({{A}_{1}}{{A}_{2}}\) nên \({{A}_{1}}H=\frac{{{A}_{1}}{{A}_{2}}}{2}\).

Suy ra \(SI = \sqrt {SO_2^2 + {O_1}A_1^2 – {{\left( {\frac{{{A_1}{A_2}}}{2}} \right)}^2}} .\)

Hay \(R = \sqrt {{R_b}^2 + {R_đ}^2 – \frac{{{\partial ^2}}}{4}} \), với \(\partial \) là độ dài cạnh cạnh chung của mặt bên vuông góc với đáy.

Ví dụ 8: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(A\). Mặt bên \(\left( SAB \right)\bot \left( ABC \right)\) và \(\Delta SAB\) đều cạnh bằng \(1\). Tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\).

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Gọi \(H\), \(M\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AC\).

Ta có \(M\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(\Delta ABC\) (do \(MA=MB=MC\)).

Dựng \(d\) là trục đường tròn ngoại tiếp \(\Delta ABC\) (\(d\) qua \(M\) và song song \(SH\)).

Gọi \(G\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(\Delta SAB\) và \(\Delta \) là trục đường tròn ngoại tiếp \(\Delta SAB\), \(\Delta \) cắt \(d\) tại \(I\). Suy ra \(I\) là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\).

Suy ra bán kính \(R=SI\). Xét \(\Delta SGI\), suy ra \(SI=\sqrt{G{{I}^{2}}+S{{G}^{2}}}\).

Mà \(SG=\frac{1}{\sqrt{3}}\); \(GI=HM=\frac{1}{2}AC=\frac{1}{2}\).

Nên \(R=SI=\sqrt{\frac{1}{3}+\frac{1}{4}}=\frac{\sqrt{21}}{6}\).

Ví dụ 9: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đáy \(ABC\) là tam giác đều cạnh bằng \(1\), mặt bên \(SAB\) là tam giác đều và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy. Tính thể tích \(V\) của khối cầu ngoại tiếp hình chóp đã cho.

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

Gọi \(M\) là trung điểm của \(AB\) thì \(SM\bot AB\) (vì tam giác \(SAB\) đều). Mặt khác do \(\left( SAB \right)\bot (ABC)\) nên \(SM\bot (ABC)\).

Tương tự: \(CM\bot (SAB)\).

Gọi \(G\) và \(K\) lần lượt là tâm của các tam giác \(ABC\) và \(SAB\).

Trong mặt phẳng \((SMC)\), kẻ đường thẳng \(Gx//SM\) và kẻ đường thẳng \(Ky\bot SM\).

Gọi \(O=Gx\cap Ky\), thì ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

OG \bot (SAB)\\

OK \bot (ABC)

\end{array} \right.\)

Suy ra \(OG,OK\) lần lượt là trục của tam giác \(ABC\) và \(SAB\).

Do đó ta có: \(OA=OB=OC=OD=OS\) hay \(O\) chính là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(giaitoan.edu.vn\).

Tứ giác \(OKMN\) là hình chữ nhật có \(MK=MG=\frac{\sqrt{3}}{6}\) nên \(OKMN\) là hình vuông.

Do đó \(OK=\frac{\sqrt{3}}{6}\).

Mặt khác \(SK=\frac{\sqrt{3}}{3}\). Xét tam giác \(SKO\) vuông tại \(K\) có \(OS = \sqrt {O{K^2} + S{K^2}} \) \( = \sqrt {\frac{3}{{36}} + \frac{3}{9}} = \frac{{\sqrt {15} }}{6}.\)

Suy ra bán kính mặt cầu cần tìm là \(R=OS=\frac{\sqrt{15}}{6}\). Vậy thể tích khối cầu cần tìm là:

\(V = \frac{4}{3}\pi {R^3}\) \( = \frac{4}{3}\pi .{\left( {\frac{{\sqrt {15} }}{6}} \right)^3}\) \( = \frac{{5\sqrt {15} \pi }}{{54}}.\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục toán 11 trên nền tảng toán học. Bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: xác định tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.