Logo Header
  1. Môn Toán
  2. bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng và một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.

1. Phương pháp tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

Để giao điểm của đường thẳng \(d\) và mặt phẳng \((α)\), ta thực hiện theo các bước sau:

+ Tìm mặt phẳng \((β)\) chứa đường thẳng \(d.\)

+ Xác định giao tuyến \(c\) của hai mặt phẳng \((α)\) và \((β)\) (Xem thêm: Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng).

+ Tìm giao điểm \(A\) của hai đường thẳng \(d\) và \(c\), khi đó \(A\) chính là giao điểm của đường thẳng \(d\) và mặt phẳng \((α).\)

2. Một số ví dụ minh họa

Ví dụ 1
: Cho tứ giác \(ABCD\) có \(AB\) không song song với \(CD\). Gọi \(S\) là điểm nằm ngoài mặt phẳng \((ABCD)\), \(M\) là trung điểm của \(SC\). Tìm giao điểm \(N\) của đường thẳng \(SD\) và mặt phẳng \((MAB).\)

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

Trên mặt phẳng \((SAC)\), gọi \(I = AM ∩ SO.\)

Xét mặt phẳng \((SBD)\) chứa \(SD.\)

Ta có \((SBD) ∩ (MAB) = BI.\)

Trên mặt phẳng \((SBD)\), gọi \(N = BI ∩ SD\) thì \(N = SD ∩ (MAB).\)

Ví dụ 2: Cho tứ diện \(ABCD.\) Lấy hai điểm \(M\), \(N\) lần lượt trên \(AC\) và \(AD\) sao cho \(MN\) không song song \(CD.\) Lấy điểm \(O\) bên trong \(ΔBCD.\)

a) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((OMN)\) và \((BCD).\)

b) Tìm giao điểm của các đường thẳng \(BC\), \(BD\) với mặt phẳng \((OMN)\).

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

a) Trong mặt phẳng \((ACD)\) gọi \(I\) là giao điểm của hai đường thẳng \(NM\) và \(CD.\)

Hiển nhiên \(OI = (OMN) ∩ (BCD).\)

b) Trong mặt phẳng \((BCD)\) gọi \(H\), \(K\) là giao điểm của \(OI\) với \(BC\), \(BD.\)

\(K,H \in OI \Rightarrow K,H \in (OMN).\)

Vậy \(H = BC ∩ (OMN)\), \(K = BD ∩ (OMN).\)

Ví dụ 3: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\). Lấy điểm \(M\) trên cạnh \(SC.\)

a) Tìm giao điểm của đường thẳng \(AM\) và mặt phẳng \((SBD).\)

b) Lấy điểm \(N\) trên cạnh \(BC.\) Tìm giao điểm của đường thẳng \(SD\) và mặt phẳng \((AMN).\)

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

a) Xét mặt phẳng phụ \((SAC)\) chứa \(AM.\)

Trong mặt phẳng \((ABCD)\) gọi \(O\) là giao điểm của hai đường thẳng \(BD\) và \(AC\) thì \(SO = (SAC) ∩ (SBD).\)

Trong mặt phẳng \((SAC)\) gọi \(I\) là giao điểm của hai đường thẳng \(SO\) và \(AM\) thì \(I = AM ∩ (SBD).\)

b) Xét mặt phẳng phụ \((SBD)\) chứa \(SD.\)

Trong mặt phẳng \((ABCD)\) gọi \(Y\) là giao điểm của hai đường thẳng \(BD\) và \(AN\) thì \(IY = (SBD) ∩ (AMN).\)

Trong mặt phẳng \((SBD)\) gọi \(K\) là giao điểm của hai đường thẳng \(IY\) và \(SD\) thì \(K = SD ∩ (AMN).\)

Ví dụ 4: Cho tứ diện \(ABCD.\) Gọi \(I\) và \(K\) lần lượt là hai điểm trong của các tam giác \(ABC\) và \(BCD.\) Giả sử \(IK\) cắt mặt phẳng \((ACD)\) tại \(H.\) Tìm \(H.\)

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

Xét mặt phẳng \((BIK)\) chứa \(IK.\)

Trong mặt phẳng \((ABC)\): \(BI\) cắt \(AC\) tại \(M.\)

Trong mặt phẳng \((BCD)\): \(BK\) cắt \(CD\) tại \(N\) thì \(MN = (BIK) ∩ (ACD).\)

Trong mặt phẳng \((BIK)\), giả sử \(IK\) cắt \(MN\) tại \(H\) thì \(H\) chính là giao điểm của \(IK\) và mặt phẳng \((ACD).\)

[ads]

Ví dụ 5: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành. Gọi \(M\) là trung điểm \(SC.\)

a) Tìm giao điểm \(I\) của đường thẳng \(AM\) và mặt phẳng \((SBD).\) Chứng minh \(IA = 2IM.\)

b) Tìm giao điểm \(F\) của đường thẳng \(SD\) và mặt phẳng \((ABM).\) Chứng minh \(F\) là trung điểm của \(SD.\)

c) Lấy điểm \(N\) tùy ý trên cạnh \(AB.\) Tìm giao điểm của đường thẳng \(MN\) và mặt phẳng \((SBD).\)

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

a) Gọi \(O\) là tâm hình bình hành \(ABCD.\)

Trong mặt phẳng \((SAC)\), \(AM\) cắt \(SO\) tại \(I\) thì \(I\) là giao điểm của \(AM\) và mặt phẳng \((SBD).\)

Do \(I\) là trọng tâm tam giác \(ΔSAC\) nên \(IA = 2IM.\)

b) Xét mặt phẳng \((SBD)\) chứa \(SD\) thì \(BI\) là giao tuyến của mặt phẳng \((SBD)\) và mặt phẳng \((ABM).\)

Trong mặt phẳng \((SBD)\), \(BI\) cắt \(SD\) tại \(F\) thì \(F = SD ∩ (ABM).\)

Do \(I\) cũng là trọng tâm \(ΔSBD\) nên \(F\) là trung điểm \(SD.\)

c) Xét mặt phẳng \((MAB)\) chứa \(MN\) thì \(BI\) là giao tuyến của mặt phẳng \((MAB)\) và mặt phẳng \((SBD).\)

Trong mặt phẳng \((MAB)\), \(MN\) cắt \(BI\) tại \(J\) thì \(J\) là giao điểm của \(MN\) và mặt phẳng \((SBD).\)

Ví dụ 6: Cho tứ diện \(ABCD.\) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AC\) và \(BC.\) Trên đoạn \(BD\) lấy điểm \(K\) sao cho \(BK = 2KD.\)

a) Tìm giao điểm của đường thẳng \(CD\) và mặt phẳng \((MNK).\)

b) Tìm giao tuyến của hai mặt phẳng \((MNK)\) và \((ABD).\)

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

a) Xét mặt phẳng \((BCD)\) chứa \(CD.\)

Do \(NK\) không song song với \(CD\) nên \(NK\) cắt \(CD\) tại \(I.\)

\(I ∈ NK ⇒ I ∈ (MNK).\)

Vậy \(CD\) cắt \((MNK)\) tại \(I.\)

b) Trong mặt phẳng \((ACD)\), \(MI\) cắt \(AD\) tại \(E.\)

Ta có \(K ∈ BD ⇒ K ∈ (ABD)\) và \(K ∈ (MNK).\)

Mặt khác: \(E ∈ AD ⇒ E ∈ (ABD)\), \(E ∈ MI ⇒ E ∈ (MNK).\)

Vậy \(EK = (MNK) ∩ (ABD).\)

Lưu ý: \(I ∈ NK\) nên \(I ∈ (MNK).\) Do đó \(MI ∈ (MNK).\)

Ví dụ 7: Cho tứ diện \(ABCD.\) Gọi \(I\), \(J\) là trung điểm của \(AC\) và \(BC.\) Trên \(BD\) lấy điểm \(K\) sao cho \(BK = 2KD.\)

a) Tìm giao điểm \(E\) của đường thẳng \(CD\) và mặt phẳng \((IJK).\)

b) Tìm giao điểm \(F\) của đường thẳng \(AD\) và mặt phẳng \((IJK).\)

c) Lấy \(M\), \(N\) trên \(AB\), \(CD\). Tìm giao điểm của đường thẳng \(MN\) và mặt phẳng \((IJK).\)

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

a) Trong mặt phẳng \((BCD)\) gọi \(E\) là giao điểm của \(CD\) và \(KJ\) thì \(E = CD ∩ (IJK).\)

b) Trong mặt phẳng \((ACD)\) gọi \(F\) là giao điểm của \(EI\) và \(AD.\)

\(F ∈ EI ⇒ F ∈ (IJK).\)

Vậy \(F = AD ∩ (IJK).\)

c) Trong mặt phẳng \((DAC)\) gọi \(A’\) là giao điểm của \(AN\) và \(IF.\)

Trong mặt phẳng \((DBC)\) gọi \(B’\) là giao điểm của \(BN\) và \(KJ.\)

Trong mặt phẳng \((NAB)\) gọi \(P\) là giao điểm của \(A’B’\) và \(MN.\)

Do \(P ∈ A’B’\) nên \(P ∈ (IJK).\)

Vậy \(MN ∩ (IJK) = P.\)

Ví dụ 8: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đáy hình thang đáy lớn \(AB.\) Lấy \(I\), \(Y\), \(K\) lần lượt trên \(SA\), \(AB\), \(BC.\) Tìm giao điểm của:

a) \(IK\) và \((SBD).\)

b) \(SD\) và \((IYK).\)

c) \(SC\) và \((IYK).\)

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

a) Xét mặt phẳng \((SKA)\) chứa \(KI.\)

Trong \((ABDC)\) gọi \(H\) là giao điểm của \(AK\) và \(BD\) thì \(SH = (SKA) ∩ (SBD).\)

Trong mặt phẳng \((SAK)\) gọi \(P\) là giao điểm của \(SH\) và \(IK\) thì \(P = IK ∩ (SBD).\)

b) Xét mặt phẳng \((SAD)\) chứa \(SD.\)

Trong mặt phẳng \((ABCD)\) gọi \(Q\) là giao điểm của \(YK\) và \(AD\) thì \(IQ = (SAD) ∩ (IYK).\)

Trong mặt phẳng \((SAD)\) gọi \(M\) là giao điểm của \(QI\) và \(SD\) thì \(M = SD ∩ (IYK).\)

c) Xét mặt phẳng \((SBC)\) chứa \(SC.\)

Trong mặt phẳng \((SAB)\) gọi \(N\) là giao điểm của \(IY\) và \(SB\) thì \(KN = (SBC) ∩ (IYK).\)

Trong mặt phẳng \((SBC)\) gọi \(R\) là giao điểm của \(NK\) và \(SC\) thì \(N = SC ∩ (IYK).\)

Ví dụ 9: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có đáy \(ABCD\) là hình bình hành tâm \(O\). Gọi \(M\) là trung điểm \(SB\), \(G\) là trọng tâm tam giác \(ΔSAD.\)

a) Tìm giao điểm \(I\) của đường thẳng \(MG\) và mặt phẳng \((ABCD).\) Chứng minh \(IC = 2ID.\)

b) Tìm giao điểm \(J\) của đường thẳng \(AD\) và mặt phẳng \((OMG).\) Tính tỉ số \(\frac{{JA}}{{JD}}.\)

c) Tìm giao điểm \(K\) của đường thẳng  \(SA\) và mặt phẳng \((OMG).\)

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

a) Gọi \(H\) và \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AD\) và \(SA.\)

Trên mặt phẳng \((ABCD)\), \(BH\) cắt \(CD\) tại \(I.\)

Trên mặt phẳng \((SBH)\), \(MG\) cắt \(BH\) tại \(I\) thì \(I\) là giao điểm của \(MG\) và mặt phẳng \((ABCD).\)

Ta có:

\(I ∈ GM\) nên \(I ∈ (MN, CD).\)

\(I ∈ BH\) nên \(I ∈ (ABCD).\)

Mà giao tuyến của mặt phẳng \((MN, CD)\) và mặt phẳng \((ABCD)\) là \(CD\) nên \(I ∈ CD.\)

Do \(HD\) là đường trung bình của tam giác \(ΔIBC\) nên \(IC = 2ID.\)

b) Xét mặt phẳng \((ABCD)\) chứa \(AD.\)

Ta có \(OI\) là giao tuyến của mặt phẳng \((OMG)\) và mặt phẳng \((ABCD).\)

Trên mặt phẳng \((ABCD)\), \(OI\) cắt \(AD\) tại \(J\) thì \(J\) là giao điểm của \(AD\) và mặt phẳng \((OMG).\)

Tam giác \(ΔAIC\) có \(IO\) và \(AD\) là hai đường trung tuyến nên \(J\) là trọng tâm \(ΔAIC.\)

Vậy \(\frac{{JA}}{{JD}} = 2.\)

c) Xét mặt phẳng \((SDA)\) chứa \(SA\) thì \(GJ\) là giao tuyến của mặt phẳng \((SAD)\) và mặt phẳng \((OMG).\)

Trong mặt phẳng \((SAD)\), \(GJ\) cắt \(SA\) tại \(K\) thì \(K = SA ∩ (OMG).\)

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

3. Bài tập rèn luyện

1. Cho tứ diện \(ABCD.\) Trên \(AC\) và \(AD\) lấy hai điểm \(M\), \(N\) sao cho \(MN\) không song song với \(CD.\) Gọi \(I\) là điểm bên trong tam giác \(ΔBCD.\)

a) Tìm giao tuyến của \((IMN)\) và \((BCD).\)

b) Tìm giao điểm của \(BC\) và \(BD\) với \((CMN).\)

2. Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn.\) Lấy điểm \(M\) trên \(SC\), \(N\) trên \(BC\). Tìm giao điểm của:

a) \(AM\) và \((SBD).\)

b) \(SD\) và \((AMN).\)

3. Cho tứ diện \(ABCD.\) Lấy điểm \(M\), \(N\) trên \(AC\), \(AD\). Lấy \(O\) là điểm bên trong tam giác \(ΔBCD.\) Tìm giao điểm của:

a) \(MN\) và \((ABD).\)

b) \(OA\) và \((BMN).\)

4. Cho tứ diện \(ABCD.\) Lấy \(I\), \(J\) là hai điểm bên trong \(ΔABC\) và \(ΔABD\), \(M\) là điểm trên \(CD.\) Tìm giao điểm của \(IJ\) và \((ABM).\)

5. Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có \(AD\) không song song với \(BC\). Lấy \(K\) trên đoạn \(SB.\) Tìm giao điểm của:

a) \(BC\) và \((SAD).\)

b) \(SC\) và \((AKD).\)

6. Cho tứ diện \(giaitoan.edu.vn\). Gọi \(I\), \(H\) là trung điểm của \(SA\), \(AB\). Trên \(SC\) lấy điểm \(K\) sao cho \(CK = 3KS.\)

a) Tìm giao điểm của \(BC\) và \((IHK).\)

b) Gọi \(M\) là trung điểm của \(IH.\) Tìm giao điểm của \(KM\) và \((ABC).\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: bài toán tìm giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng.