Logo Header
  1. Môn Toán
  2. các dạng toán cấp số cộng

các dạng toán cấp số cộng

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán học mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán cấp số cộng thông qua các ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.

Dạng toán 1. Chứng minh tính chất của một cấp số cộng.

Phương pháp: Với bài toán: Cho ba số \(a,b,c\) lập thành cấp số cộng, chứng minh tính chất \(K\), ta thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Từ giả thiết \(a,b,c\) lập thành một cấp số cộng, ta được: \(a + c = 2b\) hoặc biểu thức tương đương \(a – b = b – c\) \( = \frac{1}{2}(a – c).\)

Bước 2. Chứng minh tính chất \(K.\)

Ví dụ 1. Cho ba số \(a,b,c\) lập thành một cấp số cộng. Chứng minh rằng: \({a^2} + 2bc = {c^2} + 2ab.\)

Từ giả thiết \(a,b,c\) lập thành một cấp số cộng, ta được: \(a + c = 2b.\)

Khi đó: \({a^2} + 2bc\) \( = {a^2} + \left( {a + c} \right)c\) \( = {a^2} + ac + {c^2}\) \( = a\left( {a + c} \right) + {c^2}\) \( = 2ab + {c^2}.\)

Vậy: \({a^2} + 2bc = {c^2} + 2ab.\)

Ví dụ 2. Cho \(\left( {{a_n}} \right)\) là một cấp số cộng. Chứng minh rằng: \({a_n} = \frac{1}{2}\left( {{a_n}_{ – k} + {a_{n + {\rm{ }}k}}} \right)\) với mọi \(n /> k.\)

Ta có:

\({a_n} = {a_n}_{ – k} + (n – n + k)d\) \( = {a_n}_{ – k} + kd.\)

\({a_{n{\rm{ }} + {\rm{ }}k}}\) \( = {a_n}_{ – k} + (n + k – n + k)d\) \( = {a_n}_{ – k} + 2kd.\)

Suy ra: \(\frac{1}{2}\left( {{a_n}_{ – k} + {a_{n{\rm{ }} + {\rm{ }}k}}} \right)\) \( = \frac{1}{2}\left( {{a_n}_{ – k} + {a_n}_{ – k} + 2kd} \right)\) \( = {a_n}_{ – k} + kd = {a_n}.\)

Vậy: \({a_n} = \frac{1}{2}\left( {{a_n}_{ – k} + {a_{n + {\rm{ }}k}}} \right)\) với mọi \(n /> k.\)

Dạng toán 2. Chứng minh ba số lập thành một cấp số cộng.

Phương pháp: Để chứng minh ba số \(a, b, c\) lập thành cấp số cộng, ta chứng minh: \(a + c = 2b\) hoặc \(a – b = b – c.\)

Ví dụ 3. Cho ba số \(a, b, c\) lập thành một cấp số cộng. Chứng minh rằng ba số \(\left( {{a^2} + ab + {b^2}} \right)\), \(\left( {{a^2} + ac + {c^2}} \right)\), \(\left( {{b^2} + bc + {c^2}} \right)\) cũng lập thành một cấp số cộng.

Từ giả thiết \(a, b, c\) lập thành một cấp số cộng, ta được: \(a + c = 2b.\)

Ta có: \({\left( {{a^2} + ab + {b^2}} \right)}\) \({ + \left( {{b^2} + bc + {c^2}} \right)}\) \({ = {a^2} + \left( {ab + bc} \right) + 2{b^2} + {c^2}}\) \({ = {a^2} + b\left( {a + c} \right) + 2{b^2} + {c^2}}\) \({ = {a^2} + 4{b^2} + {c^2}}\) \( = {a^2} + {\left( {a + c} \right)^2} + {c^2}\) \( = 2\left( {{a^2} + ac + {c^2}} \right).\)

Vậy: ba số \(\left( {{a^2} + ab + {b^2}} \right)\), \(\left( {{a^2} + ac + {c^2}} \right)\), \(\left( {{b^2} + bc + {c^2}} \right)\) cũng lập thành một cấp số cộng.

Ví dụ 4. Cho ba số dương \(a, b, c\) lập thành một cấp số cộng. Chứng minh rằng ba số \(\frac{1}{{\sqrt b + \sqrt c }}\), \(\frac{1}{{\sqrt c + \sqrt a }}\), \(\frac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }}\) cũng lập thành một cấp số cộng.

Từ giả thiết \(a, b, c\) lập thành một cấp số cộng, ta được: \(a + c = 2b\) \( \Leftrightarrow a – b = b – c\) \( = \frac{1}{2}(a – c).\)

Ta có:

\(\frac{1}{{\sqrt b + \sqrt c }} + \frac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }}\) \( = \frac{{\sqrt b – \sqrt c }}{{b – c}} + \frac{{\sqrt a – \sqrt b }}{{a – b}}\) \( = \frac{{\sqrt b – \sqrt c }}{{a – b}} + \frac{{\sqrt a – \sqrt b }}{{a – b}}\) \( = \frac{{\sqrt b – \sqrt c + \sqrt a – \sqrt b }}{{a – b}}\) \( = \frac{{\sqrt a – \sqrt c }}{{\frac{1}{2}(a – c)}}\) \( = \frac{2}{{\sqrt c + \sqrt a }}.\)

Vậy: ba số \(\frac{1}{{\sqrt b + \sqrt c }}\), \(\frac{1}{{\sqrt c + \sqrt a }}\), \(\frac{1}{{\sqrt a + \sqrt b }}\) cũng lập thành một cấp số cộng.

Dạng toán 3. Tìm điều kiện của tham số để bộ số lập thành một cấp số cộng.

Phương pháp:

+ Để ba số \(a, b, c\) lập thành cấp số cộng, điều kiện là: \(a + c = 2b\), bài toán được chuyển về việc giải phương trình.

+ Để bốn số \(a, b, c, d\) lập thành cấp số cộng, điều kiện là: \(\left\{ \begin{array}{l}

a + c = 2b\\

b + d = 2c

\end{array} \right.\), bài toán được chuyển về việc giải hệ phương trình.

Ví dụ 5. Tìm \(x\) để ba số \({x^2} + 1\), \(x – 2\), \(1 – 3x\) lập thành một cấp số cộng.

Để ba số \({x^2} + 1\), \(x – 2\), \(1 – 3x\) lập thành một cấp số cộng, điều kiện là: \({\left( {{x^2} + 1} \right) + \left( {1 – 3x} \right)}\) \({ = 2\left( {x – 2} \right)}\) \({ \Leftrightarrow {x^2} – 5x + 6 = 0}\) \( \Leftrightarrow x = 2\) hoặc \(x = 3.\)

Vậy: với \(x = 2\) hoặc \(x = 3\) thì ba số \({x^2} + 1\), \(x – 2\), \(1 – 3x\) lập thành một cấp số cộng.

Bài toán: Tìm điều kiện của tham số sao cho phương trình bậc ba: \(a{x^3} + b{x^2} + cx + d = 0\) \((*)\), với \(a ≠ 0\) có \(3\) nghiệm \({x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3}\) lập thành cấp số cộng.

Phương pháp giải:

Điều kiện cần: Giả sử phương trình \((*)\) có ba nghiệm phân biệt thành cấp số cộng, khi đó: \({x_1} + {x_3} = 2{x_2}.\)

Theo định lý Viet đối với phương trình bậc ba, ta có: \({x_1} + {x_2} + {x_3} = – \frac{b}{a}\) \( \Leftrightarrow 3{x_2} = – \frac{b}{a}\) \( \Leftrightarrow {x_2} = – \frac{b}{{3a}}.\)

Với \({x_2} = – \frac{b}{{3a}}\), thay vào phương trình \((*)\), ta được: \(a{\left( { – \frac{b}{{3a}}} \right)^3} + b{\left( { – \frac{b}{{3a}}} \right)^2}\) \( + c\left( { – \frac{b}{{3a}}} \right) + d = 0\) \( \Leftrightarrow 2{b^3} – 9abc + 27{a^2}d = 0.\)

Đó chính là điều kiện cần để phương trình \((*)\) có \(3\) nghiệm lập thành cấp số cộng.

Điều kiện đủ: Từ \(2{b^3} – 9abc + 27{a^2}d = 0\), suy ra phương trình \((*)\) có nghiệm \({x_2} = – \frac{b}{{3a}}\). Khi đó: \({x_1} + {x_2} + {x_3} = – \frac{b}{a}\) \( \Leftrightarrow {x_1} + {x_3} – \frac{b}{{3a}} = \frac{{ – b}}{a}\) \( \Leftrightarrow {x_1} + {x_{3}} = – \frac{{2b}}{{3a}}{\rm{ = }}2{x_2}\) \( \Leftrightarrow {x_1},{\rm{ }}{x_2},{\rm{ }}{x_3}\) lập thành cấp số cộng.

Vậy, điều kiện cần và đủ để phương trình bậc ba \(a{x^3} + b{x^2} + cx + d = 0\), với \(a ≠ 0\) có \(3\) nghiệm lập thành cấp số cộng là: \(2{b^3} – 9abc + 27{a^2}d = 0.\)

Với bài toán chỉ có một tham số, trong điều kiện đủ ta có thể khẳng định bằng việc chỉ ra nghiệm cụ thể của phương trình, điều này rất quan trọng bởi ta còn phải khẳng định phương trình đã cho có \(3\) nghiệm phân biệt.

Ví dụ 6. Xác định tham số \(m\) để phương trình: \({x^3} – 3{x^2} – 9x + m = 0\) \((1)\) có ba nghiệm phân biệt lập thành cấp số cộng.

Điều kiện cần: Giả sử phương trình có ba nghiệm phân biệt thành cấp số cộng, khi đó: \({x_1} + {x_3} = 2{x_2}.\)

Ta có: \({x_1} + {x_2} + {x_3} = 3\) \( \Leftrightarrow 3{x_2} = 3\) \( \Leftrightarrow {x_2} = {\rm{ }}1.\)

Với \({x_2} = – 1\) thay vào \((1)\) ta được: \(11 – m = 0\) \( \Leftrightarrow m = 11.\)

Đó chính là điều kiện cần để \((1)\) có \(3\) nghiệm lập thành cấp số cộng.

Điều kiện đủ: Với \(m=11\), ta được: \({x^3} – 3{x^2} – 9x + 11 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x_1} = 1 – \sqrt {12} \\

{x_2} = 1\\

{x_3} = 1 + \sqrt {12}

\end{array} \right.\), thoả mãn điều kiện \({x_1} + {x_3} = 2{x_2}.\)

Vậy: với \(m=11\), phương trình: \({x^3} – 3{x^2} – 9x + m = 0\) có ba nghiệm phân biệt lập thành cấp số cộng.

Bài toán trên có thể được giải bằng phương pháp hằng số bất định, như sau:

Phương trình \((1)\) có \(3\) nghiệm phân biệt lập thành cấp số cộng khi và chỉ khi phương trình \((1)\) có ba nghiệm \({x_0} – d\), \({x_0}\), \({x_0} + d\) với \(d ≠ 0.\)

Khi đó: \({x^3} – 3{x^2} – 9x + m\) \( = {\rm{ }}[x – ({x_0} – d)]\)\((x – {x_0})[x – \left( {{x_0} + d} \right)]\) \( = {x^3} – 3{x_0}{x^2}\) \( + (3x_0^2 – {d^2})x + {d^2}{x_0} – x_0^3 \) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

– 3 = – 3{x_0}\\

– 9 = 3x_0^2 – {d^2}\\

m = – x_0^3 + {d^2}{x_0}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_0} = 1\\

d = \pm 2\sqrt 3 \\

m = 11

\end{array} \right.\)

Vậy: với \(m = 11\), phương trình \((1)\) có ba nghiệm phân biệt lập thành cấp số cộng.

Bài toán: Tìm điều kiện của tham số để phương trình trùng phương \(a{x^4} + {\rm{ }}b{x^2} + c = 0\) \(\left( {a \ne 0} \right)\) \((*)\) có bốn nghiệm phân biệt lập thành cấp số cộng.

Phương pháp giải:

Đặt \(t = {x^2}\), điều kiện \(t \ge 0.\)

Khi đó, phương trình \((*)\) được biến đổi về dạng: \(a{t^2} + bt + c = 0\) \((1).\)

Phương trình \((*)\) có bốn nghiệm phân biệt \(⇔(1)\) có hai nghiệm phân biệt dương \(0 < {t_1} < {t_2}.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\Delta’ /> 0\\

– \frac{b}{a} /> 0\\

\frac{c}{a} /> 0

\end{array} \right.\) \((2).\)

Khi đó bốn nghiệm của \((*)\) là \( – \sqrt {{t_2}} \), \( – \sqrt {{t_1}} \), \(\sqrt {{t_1}} \), \(\sqrt {{t_2}} .\)

Bốn nghiệm trên lập thành cấp số cộng khi:

\(\left\{ \begin{array}{l}

– \sqrt {{t_2}} + \sqrt {{t_1}} = – 2\sqrt {{t_1}} \\

– \sqrt {{t_1}} + \sqrt {{t_2}} = 2\sqrt {{t_1}}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \sqrt {{t_2}} = 3\sqrt {{t_1}} \) \( \Leftrightarrow {t_2} = 9{t_1}\) \((3).\)

Theo định lí Viet ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

{t_1} + {t_2} = – \frac{b}{a}\\

{t_1}{t_2} = \frac{c}{a}

\end{array} \right.\) \((4).\)

Thay \((3)\) vào \((4)\) được: \(\left\{ \begin{array}{l}

{t_1} + 9{t_1} = \frac{{ – b}}{a}\\

{t_1}.(9{t_1}) = \frac{c}{a}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{t_1} = – \frac{b}{{10a}}\\

t_1^2 = \frac{c}{{9a}}

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow {\left( { – \frac{b}{{10a}}} \right)^2} = \frac{c}{{9a}}\) \((5).\)

Kết hợp \((5)\) và \((2)\) ta được điều kiện của tham số.

Ví dụ 7. Cho phương trình: \({x^4} – 2\left( {m + 1} \right){x^2} + 2m + 1 = 0\) \((*)\). Xác định \(m\) để phương trình có \(4\) nghiệm phân biệt lập thành cấp số cộng.

Đặt \(t = {x^2}\), điều kiện \(t \ge 0.\)

Khi đó, phương trình \((*)\) được biến đổi về dạng: \({t^2} – 2\left( {m + 1} \right)t + 2m + 1 = 0\) \((1).\)

Phương trình \((*)\) có bốn nghiệm phân biệt khi và chỉ khi phương trình \((1)\) có hai nghiệm phân biệt dương \(0 < {t_1} < {t_2}.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\Delta’ /> 0\\

\frac{{ – b}}{a} /> 0\\

\frac{c}{a} /> 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{(m + 1)^2} – 2m – 1 /> 0\\

2(m + 1) /> 0\\

2m + 1 /> 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow – \frac{1}{2} < m \ne 0 .\)

Khi đó bốn nghiệm của \((*)\) là: \( – \sqrt {{t_2}} \), \( – \sqrt {{t_1}} \), \(\sqrt {{t_1}} \), \(\sqrt {{t_2}} .\)

Bốn nghiệm trên lập thành cấp số cộng khi: \(\left\{ \begin{array}{l}

– \sqrt {{t_2}} + \sqrt {{t_1}} = – 2\sqrt {{t_1}} \\

– \sqrt {{t_1}} + \sqrt {{t_2}} = 2\sqrt {{t_1}}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \sqrt {{t_2}} = 3\sqrt {{t_1}} \) \( \Leftrightarrow {t_2} = 9{t_1}\) \((2).\)

Theo định lí Viet ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

{t_1} + {t_2} = 2(m + 1)\\

{t_1}{t_2} = 2m + 1

\end{array} \right.\) \((3).\)

Thay \((2)\) vào \((3)\) được: \(\left\{ \begin{array}{l}

{t_1} + 9{t_1} = 2(m + 1)\\

{t_1}.(9{t_1}) = 2m + 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

5{t_1} = m + 1\\

9t_1^2 = 2m + 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow 9{m^2} – 32m – 16 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

m = 4\\

m = – \frac{4}{9}

\end{array} \right.\)

Vậy: với \(m = 4\) hoặc \(m = – \frac{4}{9}\) thì phương trình \((*)\) có \(4\) nghiệm phân biệt lập thành cấp số cộng.

Dạng toán 4. Tìm các phần tử của một cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right).\)

Phương pháp: Thông thường bài toán được chuyển về xác định \({u_1}\) và công sai \(d.\)

Ví dụ 8. Cho cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) thoả mãn \({u_2} – {u_3} + {\rm{ }}{u_5} = 10\) và \({u_1} + {u_6} = 17.\)

a. Tìm số hạng đầu tiên và công sai của cấp số cộng.

b. Tính tổng số của \(20\) số hạng đầu tiên của cấp số cộng.

c. Tính tổng \(S’ = {u_5} + {u_6} + \ldots + {u_{24}}.\)

a. Gọi \(d\) là công sai của cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\), ta có:

\(\left\{ \begin{array}{l}

{u_2} – {u_3} + {u_5} = 10\\

{u_1} + {u_6} = 17

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

({u_1} + d) – ({u_1} + 2d) + ({u_1} + 4d) = 10\\

{u_1} + ({u_1} + 5d) = 17

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1} + 3d = 10\\

2{u_1} + 5d = 17

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1} = 1\\

d = 3

\end{array} \right.\)

Vậy: cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_1} = 1\) và \(d = 3.\)

b. Ta có: \({S_{20}} = \frac{{20}}{2}\left[ {2{u_1} + \left( {20 – 1} \right)d} \right]\) \( = \frac{{20}}{2}\left[ {2.1 + \left( {20 – 1} \right).3} \right]\) \( = 590.\)

c. Ta có: \(S’ = \frac{{20}}{2}\left[ {2{u_5} + \left( {20 – 1} \right)d} \right]\) \( = \frac{{20}}{2}\left[ {2\left( {1 + 4.3} \right) + \left( {20 – 1} \right).3} \right]\) \( = 830.\)

Ví dụ 9. Tìm số hạng đầu \({u_1}\) và công sai \(d\) của các cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\), biết \(\left\{ \begin{array}{l}

{u_7} + {u_{15}} = 60\\

u_4^2 + u_{12}^2 = 1170

\end{array} \right.\)

Ta biến đổi:

\(\left\{ \begin{array}{l}

({u_1} + 6d) + ({u_1} + 14d) = 60\\

{({u_1} + 3d)^2} + {({u_1} + 11d)^2} = 1170

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1} + 10d = 30\\

u_1^2 + 14d{u_1} + 65{d^2} = 585

\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1} = 30 – 10d\\

{(30 – 10d)^2} + 14d30 – 10d + 65{d^2} = 585

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1} = 30 – 10d\\

5{d^2} – 36d + 63 = 0

\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u_1} = 30 – 10d\\

\left[ \begin{array}{l}

d = 3\\

d = \frac{{21}}{5}

\end{array} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\left\{ \begin{array}{l}

d = 3\\

{u_1} = 0

\end{array} \right.\,\\

\left\{ \begin{array}{l}

d = \frac{{21}}{5}\\

{u_1} = – 12

\end{array} \right.

\end{array} \right.\)

Vậy: tồn tại hai cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_1} = 0\) và \(d = 3\) hoặc \({u_1} = – 12\) và \(d = \frac{{21}}{5}\) thoả mãn yêu cầu bài toán.

Ví dụ 10. Tìm bốn số hạng liên tiếp của một cấp số cộng, biết tổng của chúng bằng \(16\) và tổng bình phương của chúng bằng \(84.\)

Gọi \(d = 2x\) là công sai của cấp số cộng, ta có bốn số cần tìm là \(a – 3x\), \(a – x\), \(a + x\), \(a + 3x.\)

Khi đó, từ giả thiết ta có: \((a – 3x) + (a – x)\) \( + (a + x) + (a + 3x) = 16\) và \({(a – 3x)^2} + {(a – x)^2}\) \( + {(a + x)^2} + {(a + 3x)^2} = 84.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

4a = 16\\

4{a^2} + 20{x^2} = 84

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a = 4\\

x = \pm 1

\end{array} \right.\)

Vậy, bốn số cần tìm là \(1, 3, 5, 7.\)

Chú ý: Cách đặt \(d = 2x\) giúp ta có thể biểu diễn bốn số cần tìm dưới dạng đối xứng \(a – 3x\), \(a – x\), \(a + x\), \(a + 3x\), giúp cho việc giải hệ bậc hai đơn giản hơn.

Kinh nghiệm giải toán:

+ Với ba số hạng liên tiếp của một cấp số cộng, ta đặt: \(a – x\), \(a\), \(a + x\), trong đó \(x\) là công sai.

+ Với bốn số hạng liên tiếp của một cấp số cộng, ta đặt: \(a – 3x\), \(a – x\), \(a + x\), \(a + 3x\), trong đó \(2x\) là công sai.

+ Với năm số hạng liên tiếp của một cấp số cộng, ta đặt: \(a – 2x\), \(a – x\), \(a\), \(a + x\), \(a + 2x\), trong đó \(x\) là công sai.

Dạng toán 5. Tính tổng cấp số cộng.

Phương pháp: Tổng \(n\) số hạng đầu tiên của cấp số cộng \((u_n)\) (có số hạng đầu tiên là \(u_1\) và công sai \(d\)) được xác định bởi công thức: \({S_n} = {u_1} + {u_2} + … + {u_n}\) \( = \frac{n}{2}\left( {{u_1} + {u_n}} \right)\) \( = \frac{n}{2}\left[ {2{u_1} + \left( {n – 1} \right)d} \right].\)

Ví dụ 11. Tính tổng \(S = 105 + 110 + 115 + \ldots + 995.\)

Xét cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_1} = 105\) và công sai \(d = 5\), ta có:

\(995 = {u_n} = {u_1} + (n – 1)d\) \( = 105 + 5(n – 1)\) \( \Leftrightarrow n = 179.\)

\(S = {S_{179}} = \frac{{179}}{2}\left( {{u_1} + {u_{179}}} \right)\) \( = \frac{{179}}{2}\left( {105 + 995} \right) = 98450.\)

Ví dụ 12. Tính tổng sau: \(S = {100^2} – {99^2} + {98^2} – {97^2}\) \( + \ldots + {2^2} – {1^2}.\)

Viết lại tổng \(S\) dưới dạng: \(S = 199 + 195 + \ldots + 3.\)

Xét cấp số cộng \(\left( {{u_n}} \right)\) có \({u_1} = 199\) và công sai \(d = – 4\), ta có:

\(3 = {u_n} = {u_1} + (n – 1)d\) \( = 199 – 4(n – 1)\) \( \Leftrightarrow n = 50.\)

\(S = {S_{50}} = \frac{{50}}{2}\left( {{u_1} + {u_{50}}} \right)\) \( = \frac{{50}}{2}\left( {199 + 3} \right) = 5050.\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay các dạng toán cấp số cộng – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng toán học. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán các dạng toán cấp số cộng với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề các dạng toán cấp số cộng, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề các dạng toán cấp số cộng

các dạng toán cấp số cộng là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong các dạng toán cấp số cộng

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến các dạng toán cấp số cộng.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề các dạng toán cấp số cộng là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: các dạng toán cấp số cộng.