Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Chủ đề 2. Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9

Chủ đề 2. Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9

Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Chủ đề 2. Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 – nội dung đột phá trong chuyên mục đề toán lớp 4 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

Chủ đề 2: Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 - Nền tảng Toán học lớp 4

Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với bài học ôn tập hè Toán học vô cùng quan trọng: Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, và 9. Đây là một trong những kiến thức nền tảng giúp các em giải quyết các bài toán liên quan đến chia hết một cách nhanh chóng và chính xác.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi mang đến cho các em một phương pháp học toán online hiệu quả, với các bài giảng được trình bày một cách dễ hiểu, kèm theo nhiều bài tập thực hành đa dạng để các em có thể luyện tập và củng cố kiến thức.

Chủ đề 2: Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 - Ôn tập hè Toán lớp 4

Trong chương trình Toán lớp 4, việc nắm vững các dấu hiệu chia hết là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ giúp học sinh giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng mà còn là nền tảng cho các kiến thức toán học nâng cao hơn. Bài viết này sẽ cung cấp một cách chi tiết và dễ hiểu về các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, và 9, cùng với các ví dụ minh họa và bài tập thực hành.

1. Dấu hiệu chia hết cho 2

Một số được gọi là chia hết cho 2 nếu chữ số tận cùng của nó là một số chẵn (0, 2, 4, 6, 8). Ví dụ:

  • 12 chia hết cho 2 vì chữ số tận cùng là 2.
  • 346 chia hết cho 2 vì chữ số tận cùng là 6.
  • 105 không chia hết cho 2 vì chữ số tận cùng là 5.

2. Dấu hiệu chia hết cho 3

Một số được gọi là chia hết cho 3 nếu tổng các chữ số của nó chia hết cho 3. Ví dụ:

  • 123 chia hết cho 3 vì 1 + 2 + 3 = 6, và 6 chia hết cho 3.
  • 456 chia hết cho 3 vì 4 + 5 + 6 = 15, và 15 chia hết cho 3.
  • 124 không chia hết cho 3 vì 1 + 2 + 4 = 7, và 7 không chia hết cho 3.

3. Dấu hiệu chia hết cho 5

Một số được gọi là chia hết cho 5 nếu chữ số tận cùng của nó là 0 hoặc 5. Ví dụ:

  • 150 chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 0.
  • 235 chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 5.
  • 123 không chia hết cho 5 vì chữ số tận cùng là 3.

4. Dấu hiệu chia hết cho 9

Một số được gọi là chia hết cho 9 nếu tổng các chữ số của nó chia hết cho 9. Ví dụ:

  • 189 chia hết cho 9 vì 1 + 8 + 9 = 18, và 18 chia hết cho 9.
  • 279 chia hết cho 9 vì 2 + 7 + 9 = 18, và 18 chia hết cho 9.
  • 123 không chia hết cho 9 vì 1 + 2 + 3 = 6, và 6 không chia hết cho 9.

5. Bài tập thực hành

Hãy xác định các số sau có chia hết cho 2, 3, 5, hoặc 9 không:

  1. 126
  2. 345
  3. 678
  4. 900
  5. 111

Đáp án:

  • 126: Chia hết cho 2 và 3
  • 345: Chia hết cho 3 và 5
  • 678: Chia hết cho 2 và 3
  • 900: Chia hết cho 2, 3, 5 và 9
  • 111: Chia hết cho 3

6. Ứng dụng của dấu hiệu chia hết

Các dấu hiệu chia hết có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, ví dụ như:

  • Kiểm tra xem một số có thể chia hết cho một số khác hay không.
  • Rút gọn phân số.
  • Giải các bài toán chia hết.

7. Luyện tập thêm

Để nắm vững kiến thức về dấu hiệu chia hết, các em nên luyện tập thêm nhiều bài tập khác nhau. Các em có thể tìm thấy các bài tập này trong sách giáo khoa, sách bài tập, hoặc trên các trang web học toán online như giaitoan.edu.vn.

Hy vọng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, và 9. Chúc các em học tập tốt!