Bài viết hướng dẫn phương pháp chứng minh phương trình có nghiệm bằng cách sử dụng tính liên tục của hàm số. Kiến thức và các ví dụ minh học có trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu chuyên đề giới hạn đăng tải trên giaitoan.edu.vn.
Phương pháp:
Để chứng minh phương trình có nghiệm bằng cách sử dụng tính liên tục của hàm số, ta thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Biến đổi phương trình về dạng \(f\left( x \right) = 0.\)
+ Bước 2: Tìm hai số \(a\) và \(b\) \((a<b)\) sao cho \(f\left( a \right).f\left( b \right) < 0.\)
+ Bước 3: Chứng minh hàm số \(f(x)\) liên tục trên đoạn \(\left[ {a;b} \right].\)
Từ đó suy ra phương trình \(f\left( x \right) = 0\) có ít nhất một nghiệm thuộc \(\left( {a;b} \right).\)
Chú ý:
+ Nếu \(f\left( a \right).f\left( b \right) \le 0\) thì phương trình có ít nhất một nghiệm thuộc \(\left[ {a;b} \right].\)
+ Nếu hàm số \(f(x)\) liên tục trên \(\left[ {a; + \infty } \right)\) và có \(f\left( a \right).\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) < 0\) thì phương trình \(f\left( x \right) = 0\) có ít nhất một nghiệm thuộc \(\left( {a; + \infty } \right).\)
+ Nếu hàm số \(f(x)\) liên tục trên \(\left( { – \infty ;a} \right]\) và có \(f\left( a \right).\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } f\left( x \right) < 0\) thì phương trình \(f\left( x \right) = 0\) có ít nhất một nghiệm thuộc \(\left( { – \infty ;a} \right).\)
Ví dụ 1: Chứng minh rằng phương trình \(4{x^3} – 8{x^2} + 1 = 0\) có nghiệm trong khoảng \(\left( { – 1;2} \right).\)
Hàm số \(f\left( x \right) = 4{x^3} – 8{x^2} + 1\) liên tục trên \(R.\)
Ta có: \(f\left( { – 1} \right) = – 11\), \(f\left( 2 \right) = 1\) nên \(f\left( { – 1} \right).f\left( 2 \right) < 0.\)
Do đó theo tính chất hàm số liên tục, phương trình đã cho có ít nhất một nghiệm thuộc khoảng \(\left( { – 1;2} \right).\)
Ví dụ 2: Chứng minh phương trình \(4{x^4} + 2{x^2} – x – 3 = 0\) có ít nhất \(2\) nghiệm thuộc khoảng \(\left( { – 1;1} \right).\)
Đặt \(f\left( x \right) = 4{x^4} + 2{x^2} – x – 3\) thì \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(R.\)
Ta có:
\(f\left( { – 1} \right) = 4 + 2 + 1 – 3 = 4.\)
\(f\left( 0 \right) = – 3.\)
\(f\left( 1 \right) = 2.\)
Vì \(f\left( { – 1} \right).f\left( 0 \right) < 0\) nên phương trình có nghiệm thuộc khoảng \(\left( { – 1;0} \right).\)
Vì \(f\left( 1 \right).f\left( 0 \right) < 0\) nên phương trình có nghiệm thuộc khoảng \(\left( {0;1} \right).\)
Mà hai khoảng \(\left( { – 1;0} \right)\), \(\left( {0;1} \right)\) không giao nhau. Từ đó suy ra phương trình đã cho có ít nhất \(2\) nghiệm thuộc khoảng \(\left( { – 1;1} \right).\)
Ví dụ 3: Chứng minh phương trình \({x^5} – 5{x^3} + 4x – 1 = 0\) có đúng năm nghiệm.
Đặt \(f\left( x \right) = {x^5} – 5{x^3} + 4x – 1\) thì \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(R.\)
Ta có \(f\left( x \right) = x\left( {{x^4} – 5{x^2} + 4} \right) – 1\) \( = \left( {x – 2} \right)\left( {x – 1} \right)x\left( {x + 1} \right)\left( {x + 2} \right) – 1.\)
\(f\left( { – 2} \right) = – 1.\)
\(f\left( { – \frac{3}{2}} \right) = \frac{{105}}{{32}} – 1 /> 0.\)
\(f\left( { – 1} \right) = – 1 < 0.\)
\(f\left( {\frac{1}{2}} \right) = \frac{{45}}{{32}} – 1 /> 0.\)
\(f\left( 1 \right) = – 1 < 0.\)
\(f\left( 3 \right) = 120 – 1 = 119 /> 0.\)
Vì \(f\left( { – 2} \right).f\left( { – \frac{3}{2}} \right) < 0\) nên phương trình có nghiệm thuộc khoảng \(\left( { – 2; – \frac{3}{2}} \right).\)
Vì \(f\left( { – \frac{3}{2}} \right).f\left( { – 1} \right) < 0\) nên phương trình có nghiệm thuộc khoảng \(\left( { – \frac{3}{2}; – 1} \right).\)
Vì \(f\left( { – 1} \right).f\left( {\frac{1}{2}} \right) < 0\) nên phương trình có nghiệm thuộc khoảng \(\left( { – 1;\frac{1}{2}} \right).\)
Vì \(f\left( {\frac{1}{2}} \right).f\left( 1 \right) < 0\) nên phương trình có nghiệm thuộc khoảng \(\left( {\frac{1}{2};1} \right).\)
Vì \(f\left( 1 \right).f\left( 3 \right) < 0\) nên phương trình có nghiệm thuộc khoảng \(\left( {1;3} \right).\)
Do các khoảng \(\left( { – 2; – \frac{3}{2}} \right)\), \(\left( { – \frac{3}{2}; – 1} \right)\), \(\left( { – 1;\frac{1}{2}} \right)\), \(\left( {\frac{1}{2};1} \right)\), \(\left( {1;3} \right)\) không giao nhau nên phương trình có ít nhất \(5\) nghiệm.
Mà phương trình bậc \(5\) có không quá \(5\) nghiệm suy ra phương trình đã cho có đúng \(5\) nghiệm.
[ads]
Ví dụ 4: Chứng minh rằng nếu \(2a + 3b + 6c = 0\) thì phương trình \(a{\tan ^2}x + b\tan x + c = 0\) có ít nhất một nghiệm thuộc khoảng \(\left( {k\pi ;\frac{\pi }{4} + k\pi } \right)\), \(k \in Z.\)
Đặt \(t = \tan x\), vì \(x \in \left( {k\pi ;\frac{\pi }{4} + k\pi } \right)\) nên \(t \in \left( {0;1} \right)\), phương trình đã cho trở thành: \(a{t^2} + bt + c = 0\) \(\left( * \right)\) với \(t \in \left( {0;1} \right).\)
Đặt \(f\left( t \right) = a{t^2} + bt + c\) thì \(f\left( t \right)\) liên tục trên \(R.\)
Ta sẽ chứng minh phương trình \(\left( * \right)\) luôn có nghiệm \(t \in \left( {0;1} \right).\)
• Cách 1:
Ta có: \(f\left( 0 \right).f\left( {\frac{2}{3}} \right)\) \( = \frac{c}{9}\left( {4a + 6b + 9c} \right)\) \( = \frac{c}{9}\left[ {2\left( {2a + 3b + 6c} \right) – 3c} \right]\) \( = – \frac{{{c^2}}}{3}.\)
+ Nếu \(c = 0\) thì \(f\left( {\frac{2}{3}} \right) = 0\) do đó phương trình \(\left( * \right)\) có nghiệm \(t = \frac{2}{3} \in \left( {0;1} \right).\)
+ Nếu \(c \ne 0\) thì \(f\left( 0 \right).f\left( {\frac{2}{3}} \right) < 0\) suy ra phương trình \(\left( * \right)\) có nghiệm \(t \in \left( {0;\frac{2}{3}\pi } \right)\), do đó phương trình \(\left( * \right)\) có nghiệm \(t \in \left( {0;1} \right).\)
Vậy phương trình \(a{\tan ^2}x + b\tan x + c = 0\) có ít nhất một nghiệm thuộc khoảng \(\left( {k\pi ;\frac{\pi }{4} + k\pi } \right)\), \(k \in Z.\)
• Cách 2:
Ta có: \(f\left( 0 \right) + 4f\left( {\frac{1}{2}} \right) + f\left( 1 \right)\) \( = c + 4\left( {\frac{1}{4}a + \frac{1}{2}b + c} \right)\) \( + a + b + c\) \( = 2a + 3b + 6c = 0\) \(\left( { * * } \right).\)
+ Nếu \(a = 0\), từ giả thiết suy ra \(3b + 6c = 0\), do đó phương trình \(\left( * \right)\) có nghiệm \(t = \frac{1}{2} \in \left( {0;1} \right).\)
+ Nếu \(a \ne 0\) thì \(f\left( 0 \right)\), \(f\left( {\frac{1}{2}} \right)\), \(f\left( 1 \right)\) không thể đồng thời bằng \(0\) (vì phương trình bậc hai không có quá hai nghiệm).
Khi đó, từ \(\left( { * * } \right)\) suy ra trong ba số \(f\left( 0 \right)\), \(f\left( {\frac{1}{2}} \right)\), \(f\left( 1 \right)\) phải có hai giá trị trái dấu nhau (Vì nếu cả ba giá trị đó cùng âm hoặc cùng dương thì tổng của chúng không thể bằng \(0\)).
Mà hai giá trị nào trong chúng trái dấu thì theo tính chất hàm liên tục ta đều suy ra phương trình \(\left( * \right)\) có ít nhất một nghiệm \(t \in \left( {0;1} \right).\)
Vậy phương trình \(a{\tan ^2}x + b\tan x + c = 0\) có ít nhất một nghiệm thuộc khoảng \(\left( {k\pi ;\frac{\pi }{4} + k\pi } \right)\), \(k \in Z.\)
Ví dụ 5: Cho hàm số \(y = f(x) = {x^3} – \frac{3}{2}{m^2}{x^2} + 32\) (với \(m\) là tham số). Chứng minh rằng với \(m < – 2\) hoặc \(m /> 2\) thì phương trình \(f(x)=0\) có đúng ba nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\), \({x_3}\) và thỏa điều kiện \({x_1} < 0 < {x_2} < {x_3}.\)
Ta có: \(f(0) = 32\), \(f\left( {{m^2}} \right) = \frac{1}{2}\left( {64 – {m^6}} \right)\), khi \(m < – 2\) hoặc \(m /> 2\) thì \(\frac{1}{2}\left( {64 – {m^6}} \right) < 0\) và \({m^2} /> 0.\)
Mà:
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } f\left( x \right)\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left( {{x^3} – \frac{3}{2}{m^2}{x^2} + 32} \right) = – \infty \) \( \Rightarrow \exists \alpha < 0\) sao cho \(f\left( \alpha \right) < 0.\)
\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right)\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left( {{x^3} – \frac{3}{2}{m^2}{x^2} + 32} \right) = + \infty \) \( \Rightarrow \exists \beta /> {m^2}\) sao cho \(f\left( \beta \right) /> 0.\)
Do đó ta có \(\left\{ \begin{array}{l}
f\left( \alpha \right).f\left( 0 \right) < 0\\
f\left( 0 \right).f\left( {{m^2}} \right) < 0\\
f\left( {{m^2}} \right).f\left( \beta \right) < 0
\end{array} \right. .\) Vì hàm số \(f(x)\) xác định và liên tục trên \(R\) nên liên tục trên các đoạn \(\left[ {\alpha ;0} \right]\), \(\left[ {0;{m^2}} \right]\), \(\left[ {{m^2};\beta } \right]\) nên phương trình \(f(x)=0\) có ít nhất ba nghiệm lần lượt thuộc các khoảng \(\left( {\alpha ;0} \right)\), \(\left( {0;{m^2}} \right)\), \(\left( {{m^2};\beta } \right).\) Vì \(f(x)\) là hàm bậc ba nên nhiều nhất chỉ có ba nghiệm.
Vậy với \(m < – 2\) hoặc \(m /> 2\) thì phương trình \(f(x)={x^3} – \frac{3}{2}{m^2}{x^2} + 32=0\) có đúng ba nghiệm phân biệt \({x_1}\), \({x_2}\), \({x_3}\) thỏa mãn điều kiện \({x_1} < 0 < {x_2} < {x_3}.\)
Ví dụ 6: Chứng minh rằng phương trình \(\left( {{m^2} – m + 3} \right){x^{2n}} – 2x – 4 = 0\) với \(n \in {N^*}\) luôn có ít nhất một nghiệm âm với mọi giá trị của tham số m.
Đặt \(f\left( x \right) = \left( {{m^2} – m + 3} \right){x^{2n}} – 2x – 4.\)
Ta có:
\(f\left( { – 2} \right)\) \( = \left( {{m^2} – m + 3} \right){\left( { – 2} \right)^{2n}} – 2\left( { – 2} \right) – 4\) \( = \left( {{m^2} – m + 3} \right){2^{2n}} /> 0\), \(\forall m \in R.\)
\(f\left( 0 \right) = – 4 < 0\), \(\forall m \in R.\)
Từ đó có: \(f\left( { – 2} \right).f\left( 0 \right) < 0\), \(\forall m \in R.\)
Ngoài ra hàm số \(f(x)\) xác định và liên tục trên \(R\) nên hàm số liên tục trên đoạn \(\left[ { – 2;0} \right].\)
Vậy phương trình \(f(x) = 0\) luôn có ít nhất một nghiệm âm với mọi giá trị tham số \(m.\)
Giải Toán chứng minh phương trình có nghiệm dựa vào tính liên tục của hàm số với Đáp Án Mới Nhất
Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề chứng minh phương trình có nghiệm dựa vào tính liên tục của hàm số, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.
chứng minh phương trình có nghiệm dựa vào tính liên tục của hàm số là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.
Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:
Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.
Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.
Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:
Chủ đề chứng minh phương trình có nghiệm dựa vào tính liên tục của hàm số là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!
Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: chứng minh phương trình có nghiệm dựa vào tính liên tục của hàm số.