Logo Header
  1. Môn Toán
  2. giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ

giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ thông qua các ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.

Phương pháp đặt ẩn phụ giải phương trình lượng giác: Để giải một phương trình lượng giác bằng phương pháp đặt ẩn phụ, ta sử dụng \(2\) kỹ thuật đặt ẩn phụ thường gặp sau:

+ Chọn góc để đặt ẩn phụ, đưa phương trình lượng giác đã cho về một phương trình lượng giác đơn giản hơn (phương trình lượng giác cơ bản, phương trình lượng giác thường gặp, …).

+ Chọn biểu thức lượng giác để đặt ẩn phụ, đưa phương trình lượng giác đã cho về phương trình (hoặc hệ phương trình) đại số.

1. Chọn góc để đặt ẩn phụ

Ví dụ 1. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \(\sin \left( {\frac{{3\pi }}{{10}} – \frac{x}{2}} \right)\) \( = \frac{1}{2}\sin \left( {\frac{\pi }{{10}} + \frac{{3x}}{2}} \right).\)

b. \(\cos x – 2\sin \left( {\frac{{3\pi }}{2} – \frac{x}{2}} \right) = 3.\)

c. \(\sin \left( {3x – \frac{\pi }{4}} \right)\) \( = \sin 2x.\sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right).\)

d. \(\sin \left( {\frac{{5x}}{2} – \frac{\pi }{4}} \right) – \cos \left( {\frac{x}{2} – \frac{\pi }{4}} \right)\) \( = \sqrt 2 \cos \frac{{3x}}{2}.\)

a. Nhận xét: Nhìn vào phương trình này ta nghĩ ngay đến việc dùng công thức biến đổi \(sin\) của một tổng … nhưng đừng vội làm như thế, ta xem mối quan hệ giữa hai cung \(\left( {\frac{{3\pi }}{{10}} – \frac{x}{2}} \right)\) và \(\left( {\frac{\pi }{{10}} + \frac{{3x}}{2}} \right)\) có quan hệ với nhau như thế nào?

Thật vậy, nếu ta đặt \(t = \frac{{3\pi }}{{10}} – \frac{x}{2}\) \( \Rightarrow 3t = \frac{{9\pi }}{{10}} – \frac{{3x}}{2}\) \( = \pi – \left( {\frac{\pi }{{10}} + \frac{{3x}}{2}} \right)\) thì khi đó sử dụng công thức góc nhân ba là biến đổi dễ dàng.

Đặt \(t = \frac{{3\pi }}{{10}} – \frac{x}{2}\) \( \Rightarrow \frac{\pi }{{10}} + \frac{{3x}}{2} = \pi – 3t.\)

\(PT \Leftrightarrow \sin t = \frac{1}{2}\sin \left( {\pi – 3t} \right)\) \( \Leftrightarrow \sin t = \frac{1}{2}\sin 3t\)

\( \Leftrightarrow \sin t = \frac{1}{2}\left( {3\sin t – 4{{\sin }^3}t} \right)\) \( \Leftrightarrow \sin t\left( {1 – 4{{\sin }^2}t} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\sin t = 0\\

\sin t = \frac{1}{2}\\

\sin t = – \frac{1}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = k\pi \\

t = \frac{\pi }{6} + k2\pi \\

t = \frac{{5\pi }}{6} + k2\pi \\

t = \frac{{ – \pi }}{6} + k2\pi \\

t = \frac{{7\pi }}{6} + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Thay \(x = \frac{{3\pi }}{5} – 2t\), suy ra phương trình đã cho có nghiệm: \(x = \frac{{3\pi }}{5} – k2\pi \), \(x = \frac{{4\pi }}{{15}} – k4\pi \), \(x = \frac{{ – 16\pi }}{{15}} – k4\pi \), \(x = \frac{{14\pi }}{{15}} – k4\pi \), \(x = \frac{{ – 26\pi }}{{15}} – k4\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

b. Đặt \(t = \frac{{3\pi }}{2} – \frac{x}{2}\) \( \Rightarrow x = 3\pi – 2t.\)

\(PT \Leftrightarrow \cos \left( {3\pi – 2t} \right)\) \( – 2\sin t = 3\) \( \Leftrightarrow – \cos 2t – 2\sin t = 3\)

\( \Leftrightarrow 2{\sin ^2}t – 1 – 2\sin t = 3\) \( \Leftrightarrow {\sin ^2}t – \sin t – 2 = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\sin t = – 1\\

\sin t = 2 (loại)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow t = \frac{{ – \pi }}{2} + k2\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Thay \(x = 3\pi – 2t\), suy ra phương trình đã cho có nghiệm: \(x = 4\pi + k4\pi \) \(\left( {k \in Z} \right)\), hay có thể viết gọn \(x = l4\pi \) \(\left( {l \in Z} \right).\)

c. Đặt \(t = x + \frac{\pi }{4}\) \( \Rightarrow x = t – \frac{\pi }{4}\) \( \Rightarrow 3x – \frac{\pi }{4} = 3t – \pi .\)

\(PT \Leftrightarrow \sin \left( {3t – \pi } \right)\) \( = \sin \left( {2t – \frac{\pi }{2}} \right).\sin t\) \( \Leftrightarrow – \sin 3t = – \cos 2t.\sin t\)

\( \Leftrightarrow \sin 3t = \frac{1}{2}\sin 3t + \frac{1}{2}\sin \left( { – t} \right)\) \( \Leftrightarrow \sin 3t = \sin \left( { – t} \right)\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

3t = – t + k2\pi \\

3t = \pi + t + k2\pi

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = k\frac{\pi }{2}\\

t = \frac{\pi }{2} + k\pi

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow t = k\frac{\pi }{2}\left( {k \in Z} \right).\)

Thay \(x = t – \frac{\pi }{4}\), suy ra phương trình đã cho có nghiệm: \(x = \frac{{ – \pi }}{4} + k\frac{\pi }{2}\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

d. Đặt \(t = \frac{x}{2} – \frac{\pi }{4}\) \( \Rightarrow x = 2t + \frac{\pi }{2}\) \( \Rightarrow \frac{{3x}}{2} = 3t + \frac{{3\pi }}{4}\), \(\frac{{5x}}{2} – \frac{\pi }{4} = 5t + \pi .\)

\(PT \Leftrightarrow \sin \left( {5t + \pi } \right) – \cos t\) \( = \sqrt 2 \cos \left( {3t + \frac{{3\pi }}{4}} \right)\) \( \Leftrightarrow \sin 5t + \cos t\) \( = \cos 3t + \sin 3t\)

\( \Leftrightarrow \sin 5t – \sin 3t\) \( = \cos 3t – \cos t\) \( \Leftrightarrow 2\cos 4t\sin t\) \( = – 2\sin 2t\sin t\)

\( \Leftrightarrow \cos 4t\sin t + \sin 2t\sin t = 0\) \( \Leftrightarrow \sin t\left( {\cos 4t + \sin 2t} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\sin t = 0\\

\cos 4t + \sin 2t = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\sin t = 0\\

\sin \left( {\frac{\pi }{2} – 4t} \right) – \sin \left( { – 2t} \right) = 0

\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\sin t = 0\\

\sin \left( {\frac{\pi }{2} – 4t} \right) = \sin \left( { – 2t} \right)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = k\pi \\

t = \frac{\pi }{4} – k\pi \\

t = \frac{{ – \pi }}{{12}} – k\frac{\pi }{3}

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Thay \(x = 2t + \frac{\pi }{2}\), suy ra phương trình đã cho có nghiệm: \(\left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{2} + k2\pi \\

x = \pi – k2\pi \\

x = \frac{\pi }{3} – k\frac{{2\pi }}{3}

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Ví dụ 2. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \(8{\cos ^3}\left( {x + \frac{\pi }{3}} \right) = \cos 3x.\)

b. \({\tan ^3}\left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) = \tan x – 1.\)

a. Đặt \(t = x + \frac{\pi }{3}\) \( \Rightarrow x = t – \frac{\pi }{3}\) \( \Rightarrow 3x = 3t – \pi .\)

\(PT \Leftrightarrow 8{\cos ^3}t = \cos \left( {3t – \pi } \right)\) \( \Leftrightarrow 8{\cos ^3}t = – \cos 3t\)

\( \Leftrightarrow 8{\cos ^3}t = 3\cos t – 4{\cos ^3}t\) \( \Leftrightarrow \cos t\left( {12{{\cos }^2}t – 3} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cos t = 0\\

\cos t = \frac{1}{2}\\

\cos t = \frac{{ – 1}}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = \frac{\pi }{2} + k\pi \\

t = \frac{\pi }{3} + k2\pi \\

t = \frac{{ – \pi }}{3} + k2\pi \\

t = \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \\

t = \frac{{ – 2\pi }}{3} + k2\pi

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = \frac{\pi }{2} + k\pi \\

t = \frac{\pi }{3} + k\pi \\

t = \frac{{2\pi }}{3} + k\pi

\end{array} \right.\) \((k∈Z).\)

Thay \(x = t – \frac{\pi }{3}\), suy ra phương trình đã cho có nghiệm: \(\left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{6} + k\pi \\

x = k\pi \\

x = \frac{\pi }{3} + k\pi

\end{array} \right.\) \((k∈Z).\)

b. Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}

\cos \left( {x – \frac{\pi }{4}} \right) \ne 0\\

\cos x \ne 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x \ne \frac{{3\pi }}{4} + k\pi \\

x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Đặt \(t = x – \frac{\pi }{4}\) \( \Rightarrow x = t + \frac{\pi }{4}.\)

\(PT \Leftrightarrow {\tan ^3}t\) \( = \tan \left( {t + \frac{\pi }{4}} \right) – 1\) \( \Leftrightarrow {\tan ^3}t = \frac{{\tan t + 1}}{{1 – \tan t}} – 1\)

\( \Leftrightarrow {\tan ^3}t = \frac{{2\tan t}}{{1 – \tan t}}\) \( \Leftrightarrow {\tan ^3}t\left( {1 – \tan t} \right) – 2\tan t = 0\)

\( \Leftrightarrow \tan t\left( {{{\tan }^2}t – {{\tan }^3}t – 2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\tan t = 0\\

\tan t = – 1

\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = k\pi \\

t = \frac{{ – \pi }}{4} + k\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Thay \(x = t + \frac{\pi }{4}\), suy ra phương trình đã cho có nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}

x = k\pi \\

x = \frac{\pi }{4} + k\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

[ads]

2. Chọn biểu thức lượng giác để đặt ẩn phụ

Ví dụ 3. Giải các phương trình lượng giác sau:

a. \(3\sin x + 4\cos x\) \( + \frac{6}{{3\sin x + 4\cos x + 1}} = 6.\)

b. \(\sin x + \sqrt 3 \cos x\) \( + \sqrt {\sin x + \sqrt 3 \cos x} = 2.\)

c. \({\cos ^2}x + \frac{1}{{{{\cos }^2}x}}\) \( = \cos x + \frac{1}{{\cos x}}.\)

d. \(2{\cos ^2}2x + \cos 2x\) \( = 4{\sin ^2}2x{\cos ^2}x.\)

e. \(1 + 3\tan x = 2\sin 2x.\)

a. Nhận xét: Nhận thấy biểu thức \(3\sin x+4\cos x\) xuất hiện \(2\) lần, ta đặt \(t=3\sin x+4\cos x+1\) vừa giúp chuyển phương trình đã cho về phương trình ẩn \(t\), vừa làm gọn mẫu số.

Điều kiện: \(3\sin x+4\cos x+1\ne 0.\)

Đặt \(t=3\sin x+4\cos x+1\) \(\left( t\ne 0 \right).\)

\(PT \Leftrightarrow t – 1 + \frac{6}{t} = 6\) \( \Leftrightarrow {t^2} – 7t + 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = 1\\

t = 6

\end{array} \right.\)

+ Với \(t = 1\), ta có: \(3\sin x + 4\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow \frac{3}{5}\sin x + \frac{4}{5}\cos x = 0.\)

Gọi \(\alpha \) là giá trị thỏa mãn: \(\left\{ \begin{array}{l}

\cos \alpha = \frac{3}{5}\\

\sin \alpha = \frac{4}{5}

\end{array} \right.\)

\(\frac{3}{5}\sin x + \frac{4}{5}\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow \cos \alpha .\sin x + \sin \alpha .\cos x = 0\)

\( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \alpha } \right) = 0\) \( \Leftrightarrow x = – \alpha + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

+ Với \(t = 6\), ta có: \(3\sin x + 4\cos x = 5\) \( \Leftrightarrow \frac{3}{5}\sin x + \frac{4}{5}\cos x = 1\)

\( \Leftrightarrow \cos \alpha .\sin x + \sin \alpha .\cos x = 1\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \alpha } \right) = 1\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} – \alpha + k2\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình đã cho có nghiệm: \(\left[ \begin{array}{l}

x = – \alpha + k\pi \\

x = \frac{\pi }{2} – \alpha + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

b. Điều kiện: \(\sin x + \sqrt 3 \cos x \ge 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {\sin x + \sqrt 3 \cos x} \) \(\left( {t \ge 0} \right).\)

\(PT \Leftrightarrow {t^2} + t = 2\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = 1\\

t = – 2 \left( {loại} \right)

\end{array} \right.\)

Với \(t = 1\), ta có: \(\sin x + \sqrt 3 \cos x = 1\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\sin x + \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos x = \frac{1}{2}\)

\( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right) = \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{{ – \pi }}{6} + k2\pi \\

x = \frac{\pi }{2} + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình đã cho có nghiệm: \(\left[ \begin{array}{l}

x = \frac{{ – \pi }}{6} + k2\pi \\

x = \frac{\pi }{2} + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

c. Điều kiện: \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Đặt \(t = \cos x + \frac{1}{{\cos x}}\) \( \Rightarrow {t^2} = {\cos ^2}x + \frac{1}{{{{\cos }^2}x}} + 2.\)

\(PT \Leftrightarrow {t^2} – 2 = t\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = – 1\\

t = 2

\end{array} \right.\)

+ Với \(t = – 1\), ta có: \(\cos x + \frac{1}{{\cos x}} = – 1\) \( \Leftrightarrow {\cos ^2}x + \cos x + 1 = 0\) \((PTVN).\)

+ Với \(t = 2\), ta có: \(\cos x + \frac{1}{{\cos x}} = 2\) \( \Leftrightarrow {\cos ^2}x – 2\cos x + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \cos x = 1\) \( \Leftrightarrow x = k2\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình đã cho có nghiệm: \( \Leftrightarrow x = k2\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

d. \(PT \Leftrightarrow 2{\cos ^2}2x + \cos 2x\) \( = 2\left( {1 – {{\cos }^2}2x} \right)\left( {1 + \cos 2x} \right).\)

Đặt \(t = \cos 2x\), \(\left| t \right| \le 1.\)

\(PT \Leftrightarrow 2{t^2} + t\) \( = 2\left( {1 – {t^2}} \right)\left( {1 + t} \right)\) \( \Leftrightarrow 2{t^3} + 4{t^2} – t – 2 = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = – 2 \left( {loại} \right)\\

t = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\\

t = \frac{{ – \sqrt 2 }}{2}

\end{array} \right.\)

Thay \(t = \cos 2x\), suy ra phương trình đã cho có nghiệm: \(\left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{8} + k\pi \\

x = \frac{{ – \pi }}{8} + k\pi \\

x = \frac{{3\pi }}{8} + k\pi \\

x = \frac{{ – 3\pi }}{8} + k\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

e. Điều kiện: \(\cos x \ne 0.\)

Đặt \(t = \tan x\) \( \Rightarrow \sin 2x = \frac{{2t}}{{1 + {t^2}}}.\)

\(PT \Leftrightarrow 1 + 3t = \frac{{4t}}{{1 + {t^2}}}\) \( \Leftrightarrow \left( {1 + 3t} \right)\left( {1 + {t^2}} \right) = 4t\)

\( \Leftrightarrow 3{t^3} + {t^2} – t + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow t = – 1.\)

Thay \(t = \tan x\), suy ra phương trình đã cho có nghiệm \(x = \frac{{ – \pi }}{4} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Lưu ý: Một số phương trình lượng giác được giải bằng cách đặt ẩn phụ không hoàn toàn, tức là sau khi đặt ẩn phụ, ẩn cũ và ẩn mới cùng tồn tại trong phương trình (biểu thức chứa ẩn cũ còn lại ấy được xem là tham số của phương trình). Ta xét một số ví dụ sau đây:

Ví dụ 4. Giải phương trình lượng giác sau: \((\sin x + 3){\sin ^4}\frac{x}{2}\) \( – (\sin x + 3){\sin ^2}\frac{x}{2} + 1 = 0.\)

Đặt \({\sin ^2}\frac{x}{2} = t\) \((0 \le t \le 1)\), phương trình đã cho trở thành: \(\left( {\sin x + 3} \right){t^2}\) \( – (\sin x + 3)t + 1 = 0\) \((*).\)

Do \(\sin x + 3 /> 0\) với mọi \(x∈R\) nên ta xem phương trình \((*)\) là phương trình bậc hai ẩn \(t.\)

Ta có: \(\Delta = {(\sin + 3)^2} – 4(\sin x + 3)\) \( = (\sin x – 1)(\sin x + 3).\)

Vì \(\left\{ \begin{array}{l}

\sin x – 1 \le 0\\

\sin x + 3 /> 0

\end{array} \right.\) nên \(Δ≤0, ∀x∈R.\)

Do đó phương trình \(\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\Delta = 0\\

t = – \frac{b}{{2a}}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\sin x = 1\\

{\sin ^2}\frac{x}{2} = \frac{1}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\sin x = 1\\

\frac{{1 – \cos 2x}}{2} = \frac{1}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\sin x = 1\\

\cos x = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k2\pi \) \((k∈Z).\)

Vậy phương trình đã cho có nghiệm \(x = \frac{\pi }{2} + k2\pi \) \((k∈Z).\)

Ví dụ 5. Giải phương trình lượng giác sau: \(\frac{9}{{{{81}^{{{\sin }^2}x}}}}\) \( + 2(\cos 2x – 2)\frac{3}{{{9^{{{\sin }^2}x}}}}\) \( + 4{\cos ^2}x – 3 = 0.\)

Đặt \(t = \frac{3}{{{9^{{{\sin }^2}x}}}}\), \(\left( {t /> 0} \right).\)

Ta có: \(t = \frac{3}{{{9^{{{\sin }^2}x}}}}\) \( = {3^{1 – 2{{\sin }^2}x}} = {3^{\cos 2x}}.\)

Phương trình đã cho trở thành: \({t^2} + 2(\cos 2x – 2)t\) \( + 4{\cos ^2}x – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow {t^2} + 2(\cos 2x – 2)t\) \( + 2\cos 2x – 5 = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = – 1\left( {loại} \right)\\

t = 5 – 2\cos 2x

\end{array} \right.\)

Với \(t = 5 – 2\cos 2x\), ta có: \({3^{\cos 2x}} = 5 – 2\cos 2x\) \( \Leftrightarrow {3^{\cos 2x}} + 2\cos 2x = 5\) \((*).\)

Đặt \(y = \cos 2x\), \(\left| y \right| \le 1\) thì phương trình \((*)\) trở thành: \({3^y} + 2y = 5.\)

Vì hàm số \(f(y) = {3^y} + 2y\) luôn đồng biến trên \(R\) nên phương trình \(f(y)=5\) có nghiệm duy nhất. Mặc khác \(f(1) = 5\), suy ra \(y=1\) là nghiệm duy nhất của phương trình \(f(y)=5.\)

Với \(y=1\), suy ra phương trình đã cho có nghiệm \(x = k\pi \) \((k∈Z).\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Sách giáo khoa Toán 11 trên nền tảng toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ

giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: giải phương trình lượng giác bằng cách đặt ẩn phụ.