Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp

phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn môn toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp trong chương trình Đại số và Giải tích 11 chương 1.

1. Phương trình bậc hai đối với một hàm số lượng giác

Dạng 1: \(a{\sin ^2}x + b\sin x + c = 0\) \((a \ne 0; a, b, c \in R).\)

Cách giải: Đặt \(t = \sin x\), điều kiện \(|t| \le 1\), đưa phương trình \(a{\sin ^2}x + b\sin x + c = 0\) về phương trình bậc hai theo \(t\), giải tìm \(t\), chú ý kết hợp với điều kiện của \(t\) rồi giải tìm \(x.\)

• Dạng 2: \(a{\cos ^2}x + b\cos x + c = 0\) \((a \ne 0; a, b, c \in R).\)

Cách giải: Đặt \(t = \cos x\), điều kiện \(|t| \le 1\), đưa phương trình \(a{\cos ^2}x + b\cos x + c = 0\) về phương trình bậc hai theo \(t\), giải tìm \(t\), chú ý kết hợp với điều kiện của \(t\) rồi giải tìm \(x.\)

Dạng 3: \(a{\tan ^2}x + b\tan x + c = 0\) \((a \ne 0; a, b, c \in R).\)

Cách giải: Điều kiện \(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Đặt \(t = \tan x\) \(\left( {t \in R} \right)\), đưa phương trình \(a{\tan ^2}x + b\tan x + c = 0\) về phương trình bậc hai theo \(t\), chú ý khi tìm được nghiệm \(x\) cần thay vào điều kiện xem thoả mãn hay không.

Dạng 4: \(a{\cot ^2}x + b\cot x + c = 0\) \((a \ne 0; a, b, c \in R).\)

Cách giải: Điều kiện \(\sin x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Đặt \(t = \cot x\) \((t \in R)\), đưa phương trình \(a{\cot ^2}x + b\cot x + c = 0\) về phương trình bậc hai theo ẩn \(t\), giải tìm \(t\) rồi tìm \(x\), chú ý khi tìm được nghiệm cần thay vào điều kiện xem thoả mãn hay không.

Ví dụ 1: Giải phương trình \(2{\cos ^2}x – 3\cos x + 1 = 0.\)

\(2{\cos ^2}x – 3\cos x + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cos x = 1\\

\cos x = \frac{1}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = k2\pi \\

x = \pm \frac{\pi }{3} + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình có 3 họ nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}

x = k2\pi \\

x = \pm \frac{\pi }{3} + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Ví dụ 2: Giải phương trình \(\cot x – \tan x + 4\sin 2x = \frac{2}{{\sin 2x}}.\)

Điều kiện: \(\sin 2x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{{k\pi }}{2}\) \( \left( {k \in Z} \right).\)

Ta có: \(\cot x – \tan x + 4\sin 2x = \frac{2}{{\sin 2x}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\cos x}}{{\sin x}} – \frac{{\sin x}}{{\cos x}} + 4\sin 2x = \frac{2}{{\sin 2x}}\)

\( \Leftrightarrow \frac{{{{\cos }^2}x – {{\sin }^2}x}}{{\sin x.\cos x}} + 4\sin 2x = \frac{2}{{\sin 2x}}\)  \( \Leftrightarrow \frac{{2\cos 2x}}{{\sin 2x}} + 4\sin 2x = \frac{2}{{\sin 2x}}\)

\( \Leftrightarrow \cos 2x + 2{\sin ^2}2x = 1\) \( \Leftrightarrow 2{\cos ^2}2x – \cos 2x – 1 = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cos 2x = 1\\

\cos 2x = – \frac{1}{2}

\end{array} \right.\)

Ta thấy \(\cos 2x = 1\) không thoả mãn điều kiện. Do đó:

PT \( \Leftrightarrow \cos 2x = – \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow 2x = ± \frac{{2\pi }}{3} + k2\pi \) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{3} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình có 2 họ nghiệm \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{3} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

2. Phương trình bậc nhất đối với \(\sin x\) và \(\cos x\)

Phương trình lượng giác dạng \(a\sin x + b\cos x = c\), trong đó \(a, b, c \in R\) và \({a^2} + {b^2} \ne 0\) được gọi là phương trình bậc nhất đối với \(\sin x\) và \(\cos x\).

Cách giải: Ta có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau:

Cách 1: Thực hiện theo các bước:

• Bước 1: Kiểm tra:

+ Nếu \({a^2} + {b^2} < {c^2}\) thì phương trình vô nghiệm.

+ Nếu \({a^2} + {b^2} \ge {c^2}\) khi đó để tìm nghiệm của phương trình ta thực hiện tiếp bước 2.

• Bước 2: Chia cả 2 vế phương trình \(a\sin x + b\cos x = c\) cho \(\sqrt {{a^2} + {b^2}} \), ta được:

\(\frac{a}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\sin x + \frac{b}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\cos x\) \( = \frac{c}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}.\)

Vì \({\left( {\frac{a}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}} \right)^2} + {\left( {\frac{b}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}} \right)^2} = 1\) nên tồn tại góc \(\alpha \) sao cho \(\frac{a}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \cos \alpha \) và \(\frac{b}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }} = \sin \alpha .\)

Khi đó phương trình \(a\sin x + b\cos x = c\) có dạng \(\sin x.\cos \alpha + \sin \alpha .\cos x = \frac{c}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\) \( \Leftrightarrow \sin (x + \alpha ) = \frac{c}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}.\)

Đây là phương trình lượng giác cơ bản của \(sin\) mà ta đã biết cách giải.

Cách 2: Thực hiện theo các bước:

Bước 1: Với \(\cos \frac{x}{2} = 0\) \( \Leftrightarrow x = \pi + k2\pi \) \((k \in Z).\) thử vào phương trình \(a\sin x + b\cos x = c\) xem có là nghiệm hay không?

• Bước 2: Với \(\cos \frac{x}{2} \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \pi + k2\pi \) \((k \in Z).\)

Đặt \(t = \tan \frac{x}{2}\) suy ra \(\sin x = \frac{{2t}}{{1 + {t^2}}}\), \(\cos x = \frac{{1 – {t^2}}}{{1 + {t^2}}}.\)

Khi đó phương trình \(a\sin x + b\cos x = c\) có dạng: \(a\frac{{2t}}{{1 + {t^2}}} + b\frac{{1 – {t^2}}}{{1 + {t^2}}} = c\) \( \Leftrightarrow (c + b){t^2} – 2at + c – b = 0.\)

Bước 3: Giải phương trình bậc hai ẩn \(t\) sau đó giải tìm \(x.\)

Dạng đặc biệt:

• \(\sin x + \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = – \frac{\pi }{4} + k\pi \) \((k \in Z).\)

• \(\sin x – \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\pi \) \((k \in Z).\)

Ví dụ 3: Giải phương trình \((1 + \sqrt 3 )\sin x + (1 – \sqrt 3 )\cos x = 2.\)

Cách 1: Thực hiện phép biến đổi:

PT \( \Leftrightarrow (\frac{{1 + \sqrt 3 }}{{2\sqrt 2 }})\sin x + (\frac{{1 – \sqrt 3 }}{{2\sqrt 2 }})\cos x = \frac{1}{{\sqrt 2 }}.\)

Đặt \(\frac{{1 + \sqrt 3 }}{{2\sqrt 2 }} = \cos \alpha \), \(\frac{{1 – \sqrt 3 }}{{2\sqrt 2 }} = \sin \alpha .\)

Phương trình đã cho sẽ được viết thành \(\sin x.\cos \alpha + \sin \alpha .\cos x = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\) \( \Leftrightarrow \sin (x + \alpha ) = \sin \frac{\pi }{4}\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x + \alpha = \frac{\pi }{4} + k2\pi \\

x + \alpha = \pi – \frac{\pi }{4} + k2\pi

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{4} – \alpha + k2\pi \\

x = \frac{{3\pi }}{4} – \alpha + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{4} – \alpha + k2\pi \\

x = \frac{{3\pi }}{4} – \alpha + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Cách 2: Biến đổi phương trình về dạng:

\((\sin x + \cos x) + \sqrt 3 (\sin x – \cos x) = 2\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin (x + \frac{\pi }{4}) – \sqrt 6 \cos (x + \frac{\pi }{4}) = 2\)

\( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\sin (x + \frac{\pi }{4}) – \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos (x + \frac{\pi }{4}) = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\) \( \Leftrightarrow \sin (x + \frac{\pi }{4})\cos \frac{\pi }{3} – \cos (x + \frac{\pi }{4})\sin \frac{\pi }{3} = \frac{1}{{\sqrt 2 }}\)

\( \Leftrightarrow \sin (x + \frac{\pi }{4} – \frac{\pi }{3}) = \sin \frac{\pi }{4}\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x – \frac{\pi }{{12}} = \frac{\pi }{4} + k2\pi \\

x – \frac{\pi }{{12}} = \pi – \frac{\pi }{4} + k2\pi

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{3} + k2\pi \\

x = \frac{{5\pi }}{6} + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{3} + k2\pi \\

x = \frac{{5\pi }}{6} + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Chú ý: Đối với phương trình dạng \(a\sin P(x) + b\cos Q(x)\) \( = c\sin Q(x) + d\cos P(x)\) trong đó \(a, b, c, d ∈ R\) thoả mãn \({a^2} + {b^2} = {c^2} + {d^2} /> 0\) và \(P(x)\), \(Q(x)\) không đồng thời là các hàm hằng số. Bằng phép chia cho \(\sqrt {{a^2} + {b^2}} \) ta có: PT \( \Leftrightarrow \sin \left[ {P(x) + \alpha } \right] = \sin \left[ {Q(x) + \beta } \right]\) (hoặc \(\cos \left[ {P(x) + \alpha } \right] = \cos \left[ {Q(x) + \beta } \right]\)).

Ví dụ 4: Giải phương trình: \(\cos 7x – \sin 5x = \sqrt 3 (\cos 5x – \sin 7x).\)

PT ⇔ \(\cos 7x + \sqrt 3 \sin 7x = \sqrt 3 \cos 5x + \sin 5x \)

\( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\cos 7x + \frac{{\sqrt 3 }}{2}\sin 7x\) \( = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\cos 5x + \frac{1}{2}\sin 5x\)

\( \Leftrightarrow \cos \frac{\pi }{3}\cos 7x + \sin \frac{\pi }{3}\sin 7x\) \( = \cos \frac{\pi }{6}\cos 5x + \sin \frac{\pi }{6}\sin 5x\)

\( \Leftrightarrow \cos (7x – \frac{\pi }{3}) = \cos (5x – \frac{\pi }{6})\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{{12}} + k\pi \\

x = \frac{\pi }{{24}} + \frac{{k\pi }}{6}

\end{array} \right.\) \((k ∈ Z).\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm \( \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{{12}} + k\pi \\

x = \frac{\pi }{{24}} + \frac{{k\pi }}{6}

\end{array} \right.\) \((k ∈ Z).\)

[ads]

3. Phương trình thuần nhất bậc hai đối với \(\sin x\) và \(\cos x\)

Phương trình thuần nhất bậc hai đối với \(\sin x\) và \(\cos x\) là phương trình có dạng \(a{\sin ^2}x + b\sin x.\cos x + c{\cos ^2}x = d\), trong đó \(a, b,  c, d ∈ R.\)

Cách giải:

Cách 1: Chia từng vế của phương trình cho một trong ba hạng tử \({\sin ^2}x\), \({\cos ^2}x\) hoặc \(\sin x.\cos x\). Chẳng hạn nếu chia cho \({\cos ^2}x\) ta làm theo các bước sau:

• Bước 1: Kiểm tra: \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right)\) xem nó có phải là nghiệm của phương trình \(a{\sin ^2}x + b\sin x.\cos x + c{\cos ^2}x = d\) hay không?

Bước 2: Với \(\cos x \ne 0\), chia cả hai vế cho \({\cos ^2}x\) lúc đó phương trình \(a{\sin ^2}x + b\sin x.\cos x + c{\cos ^2}x = d\) trở thành: \(a{\tan ^2}x + b\tan x + c = d(1 + {\tan ^2}x)\) \( \Leftrightarrow (a – d){\tan ^2}x + b\tan x + c – d = 0.\)

Đây là phương trình bậc hai theo \(tan\) đã trình bày cách giải ở phần 1.

Cách 2: Dùng công thức hạ bậc \({\sin ^2}x = \frac{{1 – \cos 2x}}{2}\), \({\cos ^2}x = \frac{{1 + \cos 2x}}{2}\), \(\sin x.\cos x = \frac{{\sin 2x}}{2}\) đưa phương trình \(a{\sin ^2}x + b\sin x.\cos x + c{\cos ^2}x = d\) về phương trình \(b\sin 2x + (c – a)\cos 2x = d – c – a.\)

Đây là phương trình bậc nhất đối với \(sin\) và \(cos\) đã trình bày cách giải ở phần 2.

Mở rộng: Đối với phương trình đẳng cấp bậc \(n (n ≥ 3) \) với dạng tổng quát: \(A({\sin ^n}x, {\cos ^n}x, {\sin ^k}x{\cos ^h}x) = 0\) trong đó \(k + h = n\), \(k, h, n \in N\), khi đó ta cũng làm theo 2 bước:

Bước 1: Kiểm tra xem \(\cos x = 0\) có phải là nghiệm của phương trình hay không?

• Bước 2: Nếu \(\cos x \ne 0\), chia cả hai vế của phương trình trên cho \({\cos ^n}x\) ta sẽ được phương trình bậc \(n\) theo \(\tan \). Giải phương trình này ta được nghiệm của phương trình ban đầu.

Ví dụ 5: Giải phương trình \(2\sqrt 3 {\cos ^2}x + 6\sin x.\cos x = 3 + \sqrt 3 .\)

Cách 1:

+ Thử với \(\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k2\pi \) \(\left( {k \in Z} \right)\) vào phương trình đã cho, ta có: \(0 = 3 + \sqrt 3 \) (vô lý). Vậy \(x = \frac{\pi }{2} + k2\pi \) \(\left( {k \in Z} \right)\) không là nghiệm của phương trình.

+ Với \(\cos x \ne 0\), chia cả hai vế của phương trình cho \({\cos ^2}x\), ta được: \(2\sqrt 3 + 6\tan x = (3 + \sqrt 3 )(1 + {\tan ^2}x)\) \( \Leftrightarrow (3 + \sqrt 3 ){\tan ^2}x – 6\tan x + 3 – \sqrt 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\tan x = 1\\

\tan x = \frac{{3 – \sqrt 3 }}{{3 + \sqrt 3 }} = \tan \alpha

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{4} + k\pi \\

x = \alpha + k\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{4} + k\pi \\

x = \alpha + k\pi

\end{array} \right.\left( {k \in Z} \right).\)

Cách 2:

PT \( \Leftrightarrow \sqrt 3 (1 + \cos 2x) + 3\sin 2x = 3 + \sqrt 3 \) \( \Leftrightarrow \cos 2x + \sqrt 3 \sin 2x = \sqrt 3 \)

\( \Leftrightarrow \frac{1}{2}\cos 2x + \frac{{\sqrt 3 }}{2}\sin 2x = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\) \( \Leftrightarrow \cos (2x – \frac{\pi }{3}) = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

2x – \frac{\pi }{3} = \frac{\pi }{6} + k2\pi \\

2x – \frac{\pi }{3} = – \frac{\pi }{6} + k2\pi

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{4} + k\pi \\

x = \frac{\pi }{{12}} + k\pi

\end{array} \right. \left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}

x = \frac{\pi }{4} + k\pi \\

x = \frac{\pi }{{12}} + k\pi

\end{array} \right.\left( {k \in Z} \right).\)

Ví dụ 6: Giải phương trình \(\frac{{1 – \tan x}}{{1 + \tan x}} = 1 + \sin 2x .\)

Điều kiện \(\left\{ \begin{array}{l}

\cos x \ne 0\\

\tan x = – 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \\

x \ne – \frac{\pi }{4} + k\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Biến đổi phương trình \(\frac{{1 – \tan x}}{{1 + \tan x}} = 1 + \sin 2x\) về dạng:

\(\frac{{\cos x – \sin x}}{{\cos x + \sin x}} = {\left( {\cos x + \sin x} \right)^2}\)

\( \Leftrightarrow \cos x – \sin x = {\left( {\cos x + \sin x} \right)^3}\)

Chia cả hai vế của phương trình \(\cos x – \sin x = {\left( {_{}\cos x + \sin x} \right)^3}\) cho \({\cos ^3}x \ne 0\), ta được: \(1 + {\tan ^2}x – \left( {1 + {{\tan }^2}x} \right)\tan x\) \( = {\left( {1 + \tan x} \right)^3}\)

\( \Leftrightarrow {\tan ^3}x + {\tan ^2}x + 2\tan x = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{{\tan }^2}x + \tan x + 2} \right)\tan x = 0\) \( \Leftrightarrow \tan x = 0\) \( \Leftrightarrow x = k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right)\) (phương trình \({\tan ^2}x + \tan x + 2 = 0\) vô nghiệm).

Vậy phương trình có một họ nghiệm \(x = k\pi \) \(\left( {k \in Z} \right).\)

4. Phương trình đối xứng đối với \(\sin x\) và \(\cos x\)

Phương trình đối xứng đối với \(\sin x\) và \(\cos x\) là phương trình dạng \(a(\sin x + \cos x) + b\sin x\cos x + c = 0\), trong đó \(a, b, c \in R.\)

Cách giải:

Cách 1: Do \({(\sin x + cosx)^2} = 1 + 2\sin x\cos x\) nên ta đặt: \(t = \sin x + \cos x\) \( = \sqrt 2 \sin (x + \frac{\pi }{4})\) \( = \sqrt 2 \cos (\frac{\pi }{4} – x)\), điều kiện \(|t| \le \sqrt 2 .\)

Suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{{t^2} – 1}}{2}\) và phương trình \(a(\sin x + \cos x) + b\sin x\cos x + c = 0\) được viết lại: \(b{t^2} + 2at – (b + 2c) = 0.\)

Cách 2: Đặt \(t = \frac{\pi }{4} – x\), ta có:

\(\sin x + \cos x = \sqrt 2 \cos (\frac{\pi }{4} – x)\) \( = \sqrt 2 \cos t.\)

\(\sin x\cos x = \frac{1}{2}\sin 2x\) \( = \frac{1}{2}\cos (\frac{\pi }{2} – 2x)\) \( = \frac{1}{2}\cos 2t = {\cos ^2}t – \frac{1}{2}.\)

Phương trình \(a(\sin x + \cos x) + b\sin x\cos x + c = 0\) trở thành \(b{\cos ^2}x + \sqrt 2 \cos x – \frac{b}{2} + c = 0\). Đây là phương trình bậc hai theo \(cos\) đã trình bày cách giải ở phần 1.

Chú ý: Phương trình lượng giác dạng \(a(\sin x – \cos x) + b\sin x\cos x + c = 0\) được giải tương tự bằng cách đặt \(t = \sin x – \cos x.\)

Ví dụ 7: Giải phương trình \(\sin x + \cos x – 2\sin x\cos x + 1 = 0.\)

Đặt \(\sin x + \cos x = t\), điều kiện \(|t| \le \sqrt 2 \), suy ra \(\sin x\cos x = \frac{{{t^2} – 1}}{2}.\)

Phương trình đã cho trở thành: \(t – 2(\frac{{{t^2} – 1}}{2}) + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = – 1\\

t = 2

\end{array} \right.\) (loại \(t = 2\) vì không thỏa mãn điều kiện).

Với \(t = – 1\) \(⇔ \sin x + \cos x = – 1\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin (x + \frac{\pi }{4}) = – 1\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = – \frac{\pi }{2} + k2\pi \\

x = \pi + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình có 2 họ nghiệm \( \left[ \begin{array}{l}

x = – \frac{\pi }{2} + k2\pi \\

x = \pi + k2\pi

\end{array} \right.\) \(\left( {k \in Z} \right).\)

5. Phương trình lượng giác hỗn hợp chứa các biểu thức đối xứng \(\tan x\) và \(cotx\)

Phương trình lượng giác hỗn hợp chứa các biểu thức đối xứng \(\tan x\) và \(cotx\) là phương trình có dạng \({p_k}\sum\limits_{k = 1}^n {({{\tan }^k}x + {\alpha ^k}{{\cot }^k}x)} \) \( + q(\tan x \pm \alpha \cot x) + r = 0\) \((\alpha /> 0; k \ge 2).\)

Cách giải:

Bước 1: Đặt ẩn phụ \(\left[ \begin{array}{l}

t = \tan x + \alpha \cot x \left( {|t| \le 2\sqrt 2 } \right)\\

t = \tan x – \alpha \cot x \left( {t \in R} \right)

\end{array} \right.\) đưa phương trình đã cho về dạng đại số \(F(t) = 0.\)

• Bước 2: Giải phương trình \(F(t) = 0\) và loại những nghiệm không thoả mãn điều kiện của bài toán.

• Bước 3: Với nghiệm \(t\) tìm được ở bước 2 thế vào bước 1 để tìm \(x.\)

Ví dụ 8: Giải phương trình: \({\tan ^3}x – {\cot ^3}x – 3({\tan ^2}x + {\cot ^2}x)\) \( – 3(\tan x – \cot x) + 10 = 0.\)

Phương trình \( \Leftrightarrow {\tan ^3}x – {\cot ^3}x – 3\tan x.\cot x(tanx – cotx)\) \( – 3({\tan ^2}x + {\cot ^2}x – 2) + 4 = 0\)

\( \Leftrightarrow {(\tan x – \cot x)^3}\) \( – 3(\tan x – \cot x) + 4 = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\tan x – \cot x = – 1\\

\tan x – \cot x = 2

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cot 2x = \frac{1}{2} = \cot 2\alpha \\

\cot 2x = – 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \alpha + k\frac{\pi }{2}\\

x = – \frac{\pi }{8} + k\frac{\pi }{2}

\end{array} \right. \left( {k \in Z} \right).\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm \(\left[ \begin{array}{l}

x = \alpha + k\frac{\pi }{2}\\

x = – \frac{\pi }{8} + k\frac{\pi }{2}

\end{array} \right. \left( {k \in Z} \right)\) với \(\cot 2\alpha = \frac{1}{2}.\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng môn toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp

phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương pháp giải các dạng phương trình lượng giác thường gặp.