Logo Header
  1. Môn Toán
  2. khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán học mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết trình bày phương pháp tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian, đây là dạng toán thường gặp trong chương trình hình Hình học 11 chương 3 – quan hệ vuông góc, kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ chuyên mục hình học không gian đăng trên giaitoan.edu.vn.

Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \(Δ\) và \(Δ’\), ta sử dụng các phương pháp sau đây:

Phương pháp 1: Chọn mặt phẳng \((α)\) chứa đường thẳng \(Δ\) và song song với \(Δ’\). Khi đó \(d(\Delta ,\Delta’) = d(\Delta’,(\alpha ))\).

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Ví dụ 1: Cho hình chóp \(giaitoan.edu.vn\) có \(SA \bot \left( {ABCD} \right)\), đáy \(ABCD\) là hình chữ nhật với \(AC = a\sqrt 5 \) và \(BC = a\sqrt 2\). Tính khoảng cách giữa \(SD\) và \(BC.\)

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Ta có \(BC // (SAD).\)

Suy ra \(d\left( {BC;SD} \right) = d\left( {BC;\left( {SAD} \right)} \right)\) \( = d\left( {B;\left( {SAD} \right)} \right).\)

Mà \(\left\{ \begin{array}{l}

AB \bot AD\\

AB \bot SA

\end{array} \right. \Rightarrow AB \bot \left( {SAD} \right)\) \( \Rightarrow d\left( {B;\left( {SAD} \right)} \right) = AB.\)

Ta có \(AB = \sqrt {A{C^2} – B{C^2}} \) \( = \sqrt {5{a^2} – 2{a^2}} = \sqrt 3 a.\)

Ví dụ 2: Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A’B’C’\) có đáy là tam giác vuông tại \(B\), \(AB = BC = a\), cạnh bên \({\rm{AA}}’ = \sqrt 2.\) Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC\). Tính \(d\left( {AM;B’C} \right)\).

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Trước hết ta đi dựng \(1\) mặt phẳng chứa đường này và song song với đường kia để chuyển về khoảng cách từ \(1\) điểm đến mặt phẳng. Lấy \(E\) là trung điểm \(BB’.\)

\( \Rightarrow ME//CB’ \Rightarrow CB’//(AME).\)

\( \Rightarrow d(AM;B’C) = d(B’C;(AME))\) \( = d(C;(AME)) = d(B;(AME)).\)

Mà tứ diện \(BAME\) vuông ở \(B\) nên:

\(\frac{1}{{{d^2}(B;(AME))}}\) \( = \frac{1}{{B{M^2}}} + \frac{1}{{B{E^2}}} + \frac{1}{{B{A^2}}}\) \( = \frac{1}{{{{\left( {\frac{a}{2}} \right)}^2}}} + \frac{1}{{{{\left( {\frac{{a\sqrt 2 }}{2}} \right)}^2}}} + \frac{1}{{{a^2}}}\) \( = \frac{4}{{{a^2}}} + \frac{4}{{2{a^2}}} + \frac{1}{{{a^2}}} = \frac{7}{{{a^2}}}.\)

\( \Rightarrow d(B;(AME)) = \frac{a}{{\sqrt 7 }}\) \( = d(AM;B’C).\)

Phương pháp 2: Dựng hai mặt phẳng song song và lần lượt chứa hai đường thẳng. Khoảng cách giữa hai mặt phẳng đó là khoảng cách cần tìm.

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Ta có \(d(Δ,Δ’) = d((α),(β)).\)

Ví dụ 3: Hình hộp chữ nhật \(ABCD.A’B’C’D’\) có \(AB = 3\), \(AD = 4\), \(AA’ = 5\). Khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AC\) và \(B’D’\) bằng bao nhiêu?

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Ta có:

\((ABCD) // (A’B’C’D’).\)

\(AC ⊂ (ABCD)\) và \(B’D’ ⊂ (A’B’C’D’).\)

Nên \(d(AC,B’D’) = d((ABCD),(A’B’C’D’)\) \(= AA’ = 5.\)

[ads]

Phương pháp 3: Dựng đoạn vuông góc chung và tính độ dài đoạn đó. Ta xét 2 trường hợp sau:

1. Trường hợp 1: \(Δ\) và \(Δ’\) vừa chéo nhau vừa vuông góc với nhau

+ Bước 1: Chọn mặt phẳng \((α)\) chứa \(Δ’\) và vuông góc với \(Δ\) tại \(I.\)

+ Bước 2: Trong mặt phẳng \((α)\) kẻ \(IJ \bot \Delta’\).

Khi đó \(IJ\) là đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng \(Δ\) và \(Δ’\), và \(d(\Delta ,\Delta’) = IJ\).

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Ví dụ 4: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’\) cạnh bằng \(a\). Xác định đoạn vuông góc chung và tính khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AD’\) và \(A’B’\) bằng bao nhiêu?

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Ta có \(A’B’ \bot \left( {ADD’A’} \right).\)

Gọi \(H\) là giao điểm của \(AD’\) với \(A’D\). Vì \(ADD’A’\) là hình vuông nên \(A’H \bot AD’.\)

Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}

A’H \bot AD’\\

A’H \bot A’B’

\end{array} \right.\), suy ra \(A’H\) là đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng \(AD’\) và \(A’B’.\)

\(d\left( {A’B’;AD’} \right) = A’H = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)

2. Trường hợp 2: \(Δ\) và \(Δ’\) chéo nhau mà KHÔNG vuông góc với nhau

Ta dựng đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng \(Δ\) và \(Δ’\) theo một trong hai cách sau đây:

Cách 1:

+ Bước 1: Chọn mặt phẳng \((α)\) chứa \(Δ’\) và song song với \(Δ.\)

+ Bước 2: Dựng \(d\) là hình chiếu vuông góc của \(Δ\) xuống \((α)\) bằng cách lấy điểm \(M \in \Delta \) dựng đoạn \(MN \bot \left( \alpha \right)\), lúc đó \(d\) là đường thẳng đi qua \(N\) và và song song với \(Δ.\)

+ Bước 3: Gọi \(H = d \cap \Delta’\), dựng \(HK\parallel MN\).

Khi đó \(HK\) là đoạn vuông góc chung của \(Δ\) và \(Δ’\), và \(d(\Delta ,\Delta’) = HK = MN\).

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Cách 2:

+ Bước 1: Chọn mặt phẳng \((α) ⊥ Δ\) tại \(I.\)

+ Bước 2: Tìm hình chiếu \(d\) của \(Δ’\) xuống mặt phẳng \((α).\)

+ Bước 3: Trong mặt phẳng \((α)\), dựng \(IJ \bot d\), từ \(J\) dựng đường thẳng song song với \(Δ\) cắt \(Δ’\) tại \(H\), từ \(H\) dựng \(HM\parallel IJ\).

Khi đó \(HM\) là đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng \(Δ\) và \(Δ’\), và \(d(\Delta ,\Delta ‘) = HM = IJ\).

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Ví dụ 5: Cho hình chóp \(SABC\) có \(SA = 2a\) và vuông góc với mặt phẳng \((ABC)\), đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(B\) với \(AB = a\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(AC.\)

1. Hãy dựng đoạn vuông góc chung của \(SM\) và \(BC.\)

2. Tính độ dài đoạn vuông góc chung của \(SM\) và \(BC.\)

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

1. Để dựng đoạn vuông góc chung của \(SM\) và \(BC\) ta có thể lựa chọn 1 trong 2 cách sau:

Cách 1: Gọi \(N\) là trung điểm của \(AB\), suy ra: \(BC//MN \Rightarrow BC//\left( {SMN} \right).\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

MN \bot AB\\

MN \bot SA

\end{array} \right. \Rightarrow MN \bot \left( {SAB} \right)\) \( \Rightarrow \left( {SMN} \right) \bot \left( {SAB} \right).\)

\(\left( {SMN} \right) \cap \left( {SAB} \right) = SN.\)

Hạ \(BH \bot SN \Rightarrow BH \bot \left( {SMN} \right).\)

Từ \(H\) dựng \(Hx\) song song với \(BC\) và cắt \(SM\) tại \(E\). Từ \(E\) dựng \(Ey\) song song với \(BH\) và cắt \(BC\) tại \(F\). Đoạn \(EF\) là đoạn vuông góc chung của \(SM\) và \(BC.\)

Cách 2: Nhận xét rằng: \(\left\{ \begin{array}{l}

BC \bot AB\\

BC \bot SA

\end{array} \right. \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right).\)

Do đó \((SAB)\) chính là mặt phẳng qua \(B\) thuộc \(BC\) và vuông góc với \(BC.\)

Gọi \(N\) là trung điểm của \(AB\) suy ra: \(MN//BC \Rightarrow MN \bot \left( {SAB} \right)\).

Suy ra \(MN\) là hình chiếu vuông góc của \(SM\) trên \((SAB).\)

Hạ \(BH \bot SN \Rightarrow BH \bot \left( {SMN} \right)\).

Từ \(H\) dựng \(Hx\) song song với \(BC\) và cắt \(SM\) tại \(E\). Từ \(E\) dựng \(Ey\) song song với \(BH\) và cắt \(BC\) tại \(F.\)

Đoạn \(EF\) là đoạn vuông góc chung của \(SM\) và \(BC.\)

2. Nhận xét rằng tam giác \(SAN\) và tam giác \(BHN\) là \(2\) tam giác vuông có \(2\) góc nhọn đối đỉnh nên chúng đồng dạng, suy ra:

\(\frac{{BH}}{{SA}} = \frac{{BN}}{{SN}} \Rightarrow BH = \frac{{giaitoan.edu.vn}}{{SN}}.\)

Trong đó: \(BN = \frac{1}{2}AB = \frac{a}{2}.\)

\(S{N^2} = S{A^2} + A{N^2}\) \( = {\left( {2a} \right)^2} + {\left( {\frac{a}{2}} \right)^2} = \frac{{17{a^2}}}{4}\) \( \Rightarrow SN = \frac{{a\sqrt {17} }}{2}.\)

Suy ra: \(BH = \frac{{2a.\frac{a}{2}}}{{\frac{{a\sqrt {17} }}{2}}} = \frac{{2a\sqrt {17} }}{{17}}.\)

Vậy khoảng cách giữa \(SM\) và \(BC\) bằng \(\frac{{2a\sqrt {17} }}{{17}}\).

BÀI TẬP TỰ LUYỆN

Bài toán 1: Cho tứ diện \(ABCD\) có \(AB = x\), \(CD = b\), các cạnh còn lại đều bằng \(a.\) Gọi

\(E\) và \(F\) lần lượt là trung điểm \(AB\) và \(CD.\)

a) Chứng minh \(AB \bot CD\) và \(EF\) là đường vuông góc chung của \(AB\) và \(CD.\) Tính \(EF\) theo \(a\), \(b\), \(x\).

b) Tìm \(x\) để hai mặt phẳng \((ACD)\) và \((BCD)\) vuông góc.

Bài toán 2: Cho hình vuông \(ABCD.\) Gọi \(I\) là trung điểm \(AB.\) Vẽ \(SI \bot (ABCD)\) với \(SI = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\). Gọi \(M\), \(N\), \(K\) lần lượt là trung điểm \(BC\), \(SD\), \(SB.\) Dựng và tính đoạn vuông góc chung của:

a) \(NK\) và \(AC.\)

b) \(MN\) và \(AK.\)

Bài toán 3: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’\) cạnh \(a.\)

a) Tính theo \(a\) khoảng cách giữa hai đường thẳng \(A’B\) và \(DB’.\)

b) Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm \(BB’\), \(CD\), \(A’D’.\) Tính góc của hai đường thẳng \(MP\) và \(C’N.\)

Bài toán 4: Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A’B’C’\), có tất cả các cạnh đều bằng \(a.\) Gọi \(M\) là trung điểm \(AA’.\) Chứng minh \(BM\) vuông góc \(B’C.\) Tính khoảng cách của hai đường \(BM\) và \(B’C.\)

Bài toán 5: Cho hai hình chữ nhật \(ABCD\), \(ABEF\) không cùng thuộc một mặt phẳng và \(AB = a\), \(AD = AF = a\sqrt 2 \), \(AC\) vuông góc \(BF.\)

a) Gọi \(I\) là giao điểm của \(DF\) với mặt phẳng chứa \(AC\) và song song \(BF.\) Tính \(\frac{{DI}}{{DF}}.\)

b) Tính khoảng cách giữa \(AC\) và \(BF.\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán học. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau.