Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Luyện tập chung trang 56

Luyện tập chung trang 56

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Luyện tập chung trang 56 đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 8 trên toán học. Với bộ bài tập toán trung học cơ sở được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Luyện tập chung trang 56 - SGK Toán 8 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài giải Luyện tập chung trang 56 thuộc chương 3: Tứ giác, sách Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức. Bài tập này giúp các em củng cố kiến thức đã học về các loại tứ giác đặc biệt và các tính chất liên quan.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải quyết các bài toán trong sách giáo khoa.

Luyện tập chung trang 56 - SGK Toán 8 - Kết nối tri thức: Giải chi tiết và hướng dẫn

Bài tập Luyện tập chung trang 56 SGK Toán 8 Kết nối tri thức là phần tổng hợp các bài toán vận dụng kiến thức về tứ giác đã học trong chương 3. Dưới đây là giải chi tiết từng bài tập, kèm theo hướng dẫn giải và các lưu ý quan trọng.

Bài 1: Tứ giác ABCD có góc A = 60°, góc B = 110°, góc C = 150°. Tính góc D.

Hướng dẫn: Áp dụng tính chất tổng các góc trong một tứ giác bằng 360°.

Giải: Trong tứ giác ABCD, ta có: góc A + góc B + góc C + góc D = 360°

=> 60° + 110° + 150° + góc D = 360°

=> góc D = 360° - (60° + 110° + 150°)

=> góc D = 360° - 320°

=> góc D = 40°

Bài 2: Cho hình thang cân ABCD (AB // CD). Gọi E là giao điểm của AD và BC. Chứng minh rằng EA = EB.

Hướng dẫn: Chứng minh tam giác EAB cân tại E.

Giải: Vì ABCD là hình thang cân nên AD = BC và góc DAB = góc CBA.

Xét tam giác EAB, ta có: góc EAB = góc DAB và góc EBA = góc CBA.

=> góc EAB = góc EBA.

=> Tam giác EAB cân tại E.

=> EA = EB (đpcm)

Bài 3: Cho hình bình hành ABCD. Gọi M là trung điểm của cạnh BC. N là giao điểm của AM và CD. Chứng minh rằng DN = NC.

Hướng dẫn: Sử dụng tính chất của hình bình hành và tam giác đồng dạng.

Giải: Vì ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD.

Xét tam giác ABM và tam giác NCM, ta có:

  • góc ABM = góc NCM (so le trong)
  • BM = MC (M là trung điểm của BC)
  • góc AMB = góc NMC (đối đỉnh)

=> Tam giác ABM đồng dạng với tam giác NCM (g-c-g)

=> AB/NC = BM/MC

=> AB/NC = 1 (vì BM = MC)

=> AB = NC

Mà AB = CD nên NC = CD.

Vì N nằm trên CD nên DN + NC = CD.

=> DN + NC = NC

=> DN = 0 (vô lý). Có lẽ đề bài hoặc cách giải cần xem xét lại.

Bài 4: (Bài tập nâng cao) Cho tứ giác ABCD có AB = 3cm, BC = 4cm, CD = 5cm, DA = 6cm, AC = 7cm. Tính diện tích tứ giác ABCD.

Hướng dẫn: Chia tứ giác ABCD thành hai tam giác ABC và ADC. Tính diện tích mỗi tam giác bằng công thức Heron, sau đó cộng lại.

Giải:

Diện tích tam giác ABC:

Nửa chu vi: p = (3 + 4 + 7)/2 = 7

Diện tích: SABC = √(7(7-3)(7-4)(7-7)) = 0 (Điều này có nghĩa là ba điểm A, B, C thẳng hàng)

Diện tích tam giác ADC:

Nửa chu vi: p = (5 + 6 + 7)/2 = 9

Diện tích: SADC = √(9(9-5)(9-6)(9-7)) = √(9*4*3*2) = √216 = 6√6

Diện tích tứ giác ABCD: SABCD = SABC + SADC = 0 + 6√6 = 6√6 cm2

Lưu ý: Việc diện tích tam giác ABC bằng 0 cho thấy A, B, C thẳng hàng, do đó tứ giác ABCD thực chất là một tam giác ADC với điểm B nằm trên cạnh AC. Bài toán có thể có sai sót trong dữ liệu.

Tổng kết

Hy vọng với lời giải chi tiết và hướng dẫn cụ thể trên đây, các em học sinh đã nắm vững kiến thức và kỹ năng giải các bài tập Luyện tập chung trang 56 - SGK Toán 8 - Kết nối tri thức. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8