Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với lời giải chi tiết bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức. Bài học này thuộc chương trình Toán 8, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết các bài toán thực tế.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chính xác, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Tứ giác ABCD trong Hình 3.25 có phải là hình thang không? Vì sao?

Đề bài

Tứ giác ABCD trong Hình 3.25 có phải là hình thang không? Vì sao?

Giải bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2

Chứng minh AB // CD suy ra tứ giác ABCD là hình thang.

Lời giải chi tiết

Giải bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 3

Vẽ tia Dx đi qua điểm A.

Vì \(\widehat {DAB}\) và \(\widehat {{\rm{BAx}}}\) là hai góc kề bù nên \(\widehat {DAB} + \widehat {{\rm{BAx}}} = {180^o}\)

Suy ra \(\widehat {{\rm{BAx}}} = {180^o} - \widehat {DAB} = {180^o} - {120^o} = {60^o}\)

Ta có \(\widehat {A{\rm{D}}C} = \widehat {{\rm{BAx}}} = {60^o}\)mà hai góc này ở vị trí đồng vị nên AB // CD.

Vậy tứ giác ABCD là hình thang.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục toán 8 trên tài liệu toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về hình bình hành, các tính chất của hình bình hành và các dấu hiệu nhận biết hình bình hành để giải quyết bài toán. Bài toán thường liên quan đến việc chứng minh một tứ giác là hình bình hành, tính độ dài các cạnh, góc hoặc diện tích của hình bình hành.

Lý thuyết cần nắm vững

  • Hình bình hành: Định nghĩa, các tính chất (các cạnh đối song song và bằng nhau, các góc đối bằng nhau, hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường).
  • Dấu hiệu nhận biết hình bình hành:
    • Tứ giác có các cặp cạnh đối song song là hình bình hành.
    • Tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau là hình bình hành.
    • Tứ giác có hai góc đối bằng nhau là hình bình hành.
    • Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường là hình bình hành.

Phương pháp giải bài tập

  1. Đọc kỹ đề bài: Xác định yêu cầu của bài toán, các dữ kiện đã cho và các hình vẽ liên quan.
  2. Vẽ hình: Vẽ hình minh họa bài toán, giúp hình dung rõ hơn về các yếu tố và mối quan hệ giữa chúng.
  3. Phân tích bài toán: Xác định các kiến thức và kỹ năng cần sử dụng để giải quyết bài toán.
  4. Lập luận logic: Sử dụng các định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết và các quy tắc logic để lập luận và chứng minh.
  5. Trình bày lời giải: Trình bày lời giải một cách rõ ràng, mạch lạc, đầy đủ các bước và kết luận.

Lời giải chi tiết bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

(Nội dung lời giải chi tiết bài 3.9 sẽ được trình bày tại đây, bao gồm các bước giải, hình vẽ minh họa và giải thích chi tiết. Ví dụ:)

Bài 3.9: Cho hình bình hành ABCD. Gọi E là trung điểm của cạnh AB. Gọi F là giao điểm của DE và AC. Chứng minh rằng:

  • a) F là trung điểm của AC.
  • b) DE đi qua trung điểm của BC.

Lời giải:

a) Xét tam giác ABC, E là trung điểm của AB và F là giao điểm của DE và AC. Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác ABC với đường thẳng DE, ta có:

(AE/EB) * (BD/DC) * (CF/FA) = 1

Vì E là trung điểm của AB nên AE/EB = 1. Vì ABCD là hình bình hành nên BD/DC = 1. Do đó:

1 * 1 * (CF/FA) = 1 => CF/FA = 1 => CF = FA. Vậy F là trung điểm của AC.

b) Gọi M là trung điểm của BC. Ta cần chứng minh D, E, M thẳng hàng. Xét tam giác BCD, E là trung điểm của AB và M là trung điểm của BC. Do đó, EM là đường trung bình của tam giác BCD. Suy ra EM song song với CD. Mà CD song song với AB (vì ABCD là hình bình hành) nên EM song song với AB. Vậy EM là đường thẳng đi qua E và song song với AB. Do đó, EM trùng với DE. Vậy DE đi qua trung điểm M của BC.

Bài tập tương tự

Để củng cố kiến thức về hình bình hành và các tính chất của nó, các em có thể làm thêm các bài tập sau:

  • Bài 3.10 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức
  • Bài 3.11 trang 57 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức
  • Các bài tập ôn tập về hình bình hành trong sách bài tập Toán 8 tập 1.

Kết luận

Bài 3.9 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài toán quan trọng giúp các em hiểu sâu hơn về hình bình hành và các tính chất của nó. Hy vọng với lời giải chi tiết và phương pháp giải bài tập được trình bày ở trên, các em sẽ tự tin hơn trong quá trình học tập và giải quyết các bài toán tương tự.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8