Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Giải bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Giải bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 thuộc chương 3: Các góc ở vị trí đặc biệt được tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng. Bài tập này yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức về các góc so le trong, đồng vị, trong cùng phía để chứng minh tính chất của các góc.

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu lời giải chi tiết, dễ hiểu bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức, giúp các em học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập.

Cho M là một điểm nằm trong tam giác đều ABC.

Đề bài

Cho M là một điểm nằm trong tam giác đều ABC. Qua M kẻ các đường thẳng song song với BC, CA, AB lần lượt cắt AB, BC, CA tại các điểm P, Q, R.

a) Chứng minh tứ giác APMR là hình thang cân

b) Chứng minh rằng chu vi tam giác PQR bằng tổng độ dài MA + MB + MC.

c) Hỏi với vị trí nào của M thì tam giác PQR là tam giác đều?

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiếtGiải bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 1

a) Chứng minh: Tứ giác APMR là hình thang có \(\widehat {ABC} = \widehat {APM}\) nên tứ giác APMR là hình thang cân.

b) Chứng minh: AM = PR ; BM = PQ; MC = PQ nên PR + BM + QR = MA + MB + MC.

c) Vì điểm M cách đều ba đỉnh A, B, C của tam giác ABC do đó M là giao điểm của ba đường trung trực của tam giác ABC.

Lời giải chi tiết

Giải bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức 2

a) Vì tam giác ABC đều nên \(\widehat {BAC} = \widehat {ABC} = \widehat {ACB} = {60^o}\)

Vì PM // BC nên \(\widehat {ABC} = \widehat {APM} = {60^o}\) (hai góc đồng vị)

suy ra \(\widehat {BAC} = \widehat {APM} \)

Tứ giác APMR là hình thang (vì MR // AP) có \(\widehat {BAC} = \widehat {APM}\) 

Do đó tứ giác APMR là hình thang cân.

b) Vì tứ giác APMR là hình thang cân nên AM = PR (1)

Vì MQ // AC nên \(\widehat {BQM} = \widehat {ACB} = {60^o}\) (hai góc đồng vị)

suy ra \(\widehat {ABC} = \widehat {BQM} \)

Tứ giác BPMQ là hình thang (vì PM // BQ) có \(\widehat {ABC} = \widehat {BQM} \) nên BPMQ là hình thang cân.

Suy ra BM = PQ (2)

Tương tự, tứ giác QMRC là hình thang (vì QM // RC) có \(\widehat {MRC} = \widehat {RCQ}\) (cùng bằng góc BAC) nên QMRC là hình thang cân.

Suy ra MC = QR (3)

Từ (1); (2) và (3) suy ra PR + BM + QR = MA + MB + MC.

Do đó chu vi tam giác PQR bằng tổng độ dài MA + MB + MC (đpcm).

c) Vì chu vi tam giác PQR bằng tổng độ dài MA + MB + MC

Để tam giác PQR là tam giác đều thì PQ = QR = PR suy ra MA = MB = MC

Khi đó điểm M cách đều ba đỉnh A, B, C của tam giác ABC.

Do đó M là giao điểm của ba đường trung trực (đồng thời M cũng là giao điểm của ba đường trung tuyến, ba đường cao, đường phân giác).

Vậy khi M là giao điểm của ba đường trung trực thì tam giác PQR là tam giác đều.

Vững vàng kiến thức, bứt phá điểm số Toán 8! Đừng bỏ lỡ Giải bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán 8 trên toán math. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát từng chi tiết chương trình sách giáo khoa, con bạn sẽ củng cố kiến thức nền tảng vững chắc và dễ dàng chinh phục các dạng bài khó. Phương pháp học trực quan, logic sẽ giúp các em tối ưu hóa quá trình ôn luyện và đạt hiệu quả học tập tối đa!

Giải bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức: Tóm tắt lý thuyết và phương pháp giải

Bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song. Để giải bài tập này, học sinh cần nắm vững các khái niệm và tính chất sau:

  • Góc so le trong: Hai góc nằm bên trong hai đường thẳng song song và ở hai phía của đường thẳng cắt.
  • Góc đồng vị: Hai góc nằm ở cùng phía của đường thẳng cắt và bên trong hai đường thẳng song song.
  • Góc trong cùng phía: Hai góc nằm bên trong hai đường thẳng song song và ở cùng một phía của đường thẳng cắt.
  • Tính chất:
    • Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì hai góc so le trong bằng nhau.
    • Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì hai góc đồng vị bằng nhau.
    • Nếu một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song thì hai góc trong cùng phía bù nhau.

Lời giải chi tiết bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức

Đề bài: Cho hình vẽ sau (hình vẽ minh họa với hai đường thẳng a và b song song, đường thẳng c cắt a và b). Biết góc A1 = 60 độ. Tính các góc còn lại.

Lời giải:

  1. Vì a // b và đường thẳng c cắt a và b nên:
  2. Góc A1 = Góc B1 (hai góc so le trong) => Góc B1 = 60 độ.
  3. Góc A1 = Góc B3 (hai góc đồng vị) => Góc B3 = 60 độ.
  4. Góc A1 + Góc A2 = 180 độ (hai góc kề bù) => Góc A2 = 180 độ - 60 độ = 120 độ.
  5. Góc A2 = Góc B4 (hai góc so le trong) => Góc B4 = 120 độ.
  6. Góc B1 + Góc B2 = 180 độ (hai góc kề bù) => Góc B2 = 180 độ - 60 độ = 120 độ.
  7. Góc B3 + Góc B4 = 180 độ (hai góc kề bù) => Góc B4 = 180 độ - 60 độ = 120 độ.

Ví dụ minh họa và bài tập tương tự

Để hiểu rõ hơn về cách giải bài tập về các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song, chúng ta cùng xem xét một ví dụ minh họa sau:

Ví dụ: Cho hình vẽ, biết a // b và góc C = 110 độ. Tính góc D.

Lời giải: Vì a // b nên góc C và góc D là hai góc trong cùng phía, do đó góc C + góc D = 180 độ. Suy ra góc D = 180 độ - 110 độ = 70 độ.

Luyện tập thêm

Để rèn luyện kỹ năng giải bài tập về các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song, các em có thể tự giải các bài tập sau:

  • Bài 3.13 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức
  • Bài 3.14 trang 57 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức
  • Các bài tập trắc nghiệm về các góc so le trong, đồng vị, trong cùng phía.

Kết luận

Bài 3.12 trang 56 SGK Toán 8 tập 1 - Kết nối tri thức là một bài tập quan trọng giúp học sinh củng cố kiến thức về các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng song song. Hy vọng với lời giải chi tiết và các ví dụ minh họa trên, các em học sinh sẽ nắm vững kiến thức và giải bài tập một cách hiệu quả.

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 8