Logo Header
  1. Môn Toán
  2. tính thể tích khối tứ diện

tính thể tích khối tứ diện

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn đề thi toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

giaitoan.edu.vn giới thiệu đến bạn đọc bài viết trình bày công thức và phương pháp tính thể tích khối tứ diện.

1. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG

tính thể tích khối tứ diện

+ Tứ diện \(ABCD\): bốn mặt là tam giác.

+ Tứ diện đều khi có \(6\) cạnh bằng nhau, \(4\) mặt là tam giác đều.

+ Thể tích tứ diện \(ABCD\): Thể tích của một khối tứ diện bằng một phần ba tích số của diện tích mặt đáy và chiều cao của khối tứ diện tương ứng: \(V = \frac{1}{3}{S_{BCD}}.AH.\)

+ Thể tích khối chóp tam giác \(giaitoan.edu.vn\): Thể tích của một khối chóp bằng một phần ba tích số của diện tích mặt đáy và chiều cao của khối chóp đó: \(V = \frac{1}{3}B.h.\)

Chú ý:

1) Tứ diện hay hình chóp tam giác có \(4\) cách chọn đỉnh chóp.

2) Tứ diện nội tiếp hình hộp, tứ diện gần đều (có \(3\) cặp cạnh đối bằng nhau) nội tiếp hình hộp chữ nhật và tứ diện đều nội tiếp hình lập phương.

3) Khi tính toán các đại lượng, nếu cần thì đặt ẩn rồi tìm phương trình để giải ra ẩn đó.

4) Để tính diện tích, thể tích có khi ta tính gián tiếp bằng cách chia nhỏ các phần hoặc lấy phần lớn hơn trừ đi các phần dư.

2. BÀI TẬP ÁP DỤNG

Bài toán 1: Cho tứ diện đều \(ABCD\) có cạnh bằng \(a.\) Tính khoảng cách giữa các cặp cạnh đối diện và thể tích của hình tứ diện đều đó.

tính thể tích khối tứ diện

Do tứ diện \(ABCD\) đều, gọi \(I\), \(J\) lần lượt là trung điểm của \(AB\) và \(CD\) thì:

\(AJ = BJ = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\) nên \(\Delta JAB\) cân tại \(J\) \( \Rightarrow IJ \bot AB.\)

Tương tự \(\Delta ICD\) cân đỉnh \(I\) nên: \(IJ \bot CD.\)

Vậy \(IJ = d(AB,CD).\)

Trong tam giác vuông \(IAJ\):

\(IJ = \sqrt {A{J^2} – A{I^2}} \) \( = \sqrt {\frac{{3{a^2}}}{4} – \frac{{{a^2}}}{4}} = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)

Tương tự \(d(BC;AD) = d(BD;AC) = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)

\({V_{ABCD}} = \frac{1}{3}{S_{BCD}}.AH\) \( = \frac{1}{3}.\frac{1}{2}a.\frac{{a\sqrt 3 }}{2}.\sqrt {{a^2} – \frac{{{a^2}}}{3}} = \frac{{{a^3}\sqrt 2 }}{{12}}.\)

Bài toán 2: Tính thể tích khối tứ diện \(ABCD\) (gần đều) có các cặp cạnh đối bằng nhau: \(AB = CD = a\), \(AC = BD = b\), \(AD = BC = c.\)

tính thể tích khối tứ diện

Dựng tứ diện \(APQR\) sao cho \(B\), \(C\), \(D\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(QR\), \(RP\), \(PQ.\)

Ta có \(AD = BC = \frac{1}{2}PQ\) \( \Rightarrow AQ = \frac{1}{2}PQ\) mà \(D\) là trung điểm của \(PQ\) \( \Rightarrow AQ \bot AP.\)

Chứng minh tương tự, ta cũng có: \(AQ \bot AR\), \(AR \bot AP.\)

Ta có: \({V_{ABCD}} = \frac{1}{4}{V_{APQR}} = \frac{1}{4}.\frac{1}{6}giaitoan.edu.vn.\)

Xét các tam giác vuông \(APQ\), \(AQR\), \(ARP\) ta có:

\(A{P^2} + A{Q^2} = 4{c^2}\), \(A{Q^2} + A{R^2} = 4{a^2}\), \(A{R^2} + A{P^2} = 4{b^2}.\)

Từ đó suy ra:

\(AP = \sqrt 2 .\sqrt { – {a^2} + {b^2} + {c^2}} \), \(AQ = \sqrt 2 .\sqrt {{a^2} – {b^2} + {c^2}} \), \(AR = \sqrt 2 .\sqrt {{a^2} + {b^2} – {c^2}} .\)

Vậy: \({V_{ABCD}} = \frac{{\sqrt 2 }}{{12}}\sqrt {\left( { – {a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\left( {{a^2} – {b^2} + {c^2}} \right)\left( {{a^2} + {b^2} – {c^2}} \right)} .\)

Bài toán 3: Cho tứ diện \(ABCD\) có các mặt \(ABC\) và \(ABD\) là các tam giác đều cạnh \(a\), các mặt \(ACD\) và \(BCD\) vuông góc với nhau.

a) Hãy tính theo \(a\) thể tích khối tứ diện \(ABCD.\)

b) Tính số đo của góc giữa hai đường thẳng \(AD\), \(BC.\)

tính thể tích khối tứ diện

a) Gọi \(M\) là trung điểm của \(CD\), khi đó \(AM \bot CD\), \(BM \bot CD.\)

Từ giả thiết suy ra \(\widehat {AMB} = {90^0}.\)

Mà \(AM = BM\) nên tam giác \(AMB\) vuông cân tại \(M.\)

Do đó:

\(BM = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\) \( \Rightarrow CD = 2CM\) \( = 2\sqrt {B{C^2} – B{M^2}} = a\sqrt 2 .\)

\({V_{ABCD}} = \frac{1}{3}CD.{S_{ABM}}\) \( = \frac{1}{6}giaitoan.edu.vn = \frac{{{a^3}\sqrt 2 }}{{12}}.\)

b) Gọi \(N\), \(P\), \(Q\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AC\), \(BD.\)

Ta có \(\widehat {(AD,BC)} = \widehat {(NP,MP)}.\)

Tam giác \(AMB\) vuông cân tại \(M\) \( \Rightarrow MN = \frac{{AB}}{2} = \frac{a}{2} = NP = PM.\)

Suy ra tam giác \(MNP\) là tam giác đều.

Do đó: \(\widehat {MPN} = {60^0}\) \( \Rightarrow \widehat {(AD,BC)} = {60^0}.\)

Bài toán 4: Cho tứ diện \(SABC\) có các cạnh bên \(SA = SB = SC = d\) và \(\widehat {ASB} = {120^0}\), \(\widehat {BSC} = {60^0}\), \(\widehat {ASC} = {90^0}.\)

a) Chứng minh tam giác \(ABC\) là tam giác vuông.

b) Tính thể tích tứ diện \(SABC.\)

tính thể tích khối tứ diện

a) Tam giác \(SBC\) đều nên \(BC = d.\)

Tam giác \(SAB\) cân và góc \(\widehat {ASB} = {120^0}\) nên \(\widehat {SBA} = \widehat {SAB} = {30^0}.\)

Gọi \(H\) là trung điểm của \(AB\) ta có \(AH = BH = \frac{{d\sqrt 3 }}{2}.\)

Do đó \(AB = d\sqrt 3 .\)

Tam giác \(SAC\) vuông tại \(S\) nên \(AC = d\sqrt 2 .\)

Tam giác \(ABC\) vuông tại \(C\) vì: \(B{C^2} + A{C^2} = {d^2} + 2{d^2} = 3{d^2} = A{B^2}.\)

b) Vì \(SA = SB = SC\) nên ta suy ra hình chiếu vuông góc của đỉnh \(S\) xuống mặt phẳng \((ABC)\) phải trùng với trung điểm \(H\) của đoạn \(AB\) vì ta có \(HA = HB = HC.\)

Vì \(\widehat {ASB} = {120^0}\) nên \(SH = \frac{{SB}}{2} = \frac{d}{2}.\)

Ta có: \({S_{ABC}} = \frac{1}{2}giaitoan.edu.vn\) \( = \frac{1}{2}d.d\sqrt 2 = \frac{{{d^2}\sqrt 2 }}{2}\) nên \({V_{SABC}} = \frac{1}{3}SH.{S_{ABC}}\) \( = \frac{1}{3}.\frac{d}{2}.\frac{{{d^2}\sqrt 2 }}{2} = \frac{{{d^3}\sqrt 2 }}{{12}}.\)

Bài toán 5: Cho tứ diện \(ABCD.\) Chứng minh thể tích tứ diện không đổi trong các trường hợp:

a) Đỉnh \(A\) di chuyển trên mặt phẳng \((P)\) song song với \((BCD).\)

b) Đỉnh \(A\) di chuyển trên đường thẳng \(d\) song song với \(BC.\)

c) Hai đỉnh \(B\) và \(C\) di chuyển trên đường thẳng \(\Delta \) nhưng vẫn giữ nguyên độ dài.

tính thể tích khối tứ diện

Thể tích tứ diện \(ABCD\) không đổi vì:

a) Tam giác đáy \(BCD\) cố định và đường cao không đổi là khoảng cách từ \(A\) mặt phẳng \((BCD)\), chính là khoảng cách giữa \(2\) mặt phẳng song song \((P)\) và \((BCD).\)

b) Tam giác đáy \(BCD\) cố định và đường cao không đổi là khoảng cách từ \(A\) đến mặt phẳng \((BCD)\), chính là khoảng cách giữa đường thẳng \(d\) với mặt phẳng song song \((BCD).\)

c) Đỉnh \(A\) và \(D\) cố định, diện tích đáy \(BCD\) là \(S = \frac{1}{2}BC.d(D,\Delta )\) không đổi và chiều cao \(h = d(A,(D,\Delta ))\) không đổi.

Bài toán 6: Cho tứ diện \(ABCD\), gọi \(d\) là khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(CD\), \(\alpha \) là góc giữa hai đường thẳng đó. Chứng minh rằng \({V_{ABCD}} = \frac{1}{6}giaitoan.edu.vn.d.\sin \alpha .\)

tính thể tích khối tứ diện

Trong mặt phẳng \((ABC)\) vẽ hình bình hành \(CBAA’.\)

Ta có \(AA’//BC\) nên \({V_{ABCD}} = {V_{A’BCD}}.\)

Gọi \(MN\) là đoạn vuông góc chung của \(AB\) và \(CD\) với \(M \in AB\), \(N \in CD.\)

Vì \(BM // CA’\) nên \({V_{BA’CD}} = {V_{MA’CD}}.\)

Ta có: \(MN \bot AB\) nên \(MN \bot CA’.\)

Ngoài ra \(MN \bot CD\) nên \(MN \bot \left( {CDA’} \right).\)

Ta có: \(\widehat {(AB,CD)} = \widehat {\left( {A’C,CD} \right)} = \alpha .\)

Do đó: \({V_{MA’CD}} = \frac{1}{3}{S_{A’CD}}.MN\) \( = \frac{1}{3}.\frac{1}{2}CA’.CD.\sin \alpha .MN\) \( = \frac{1}{6}giaitoan.edu.vn.d.\sin \alpha .\)

Vậy \({V_{ABCD}} = \frac{1}{6}giaitoan.edu.vn.d.\sin \alpha .\)

Bài toán 7: Cho điểm \(M\) nằm trong hình tứ diện đều \(ABCD.\) Chứng minh rằng tổng các khoảng cách từ \(M\) tới bốn mặt của hình tứ diện là một số không phụ thuộc vào vị trí của điểm \(M.\) Tổng đó bằng bao nhiêu nếu cạnh của tứ diện đều bằng \(a\)?

tính thể tích khối tứ diện

Gọi \(h\) là chiều cao và \(S\) là diện tích các mặt tứ diện đều.

Gọi \(H_1\), \(H_2\), \(H_3\), \(H_4\) lần lượt là hình chiếu của điểm \(M\) trên các mặt phẳng \((BCD)\), \((ACD)\), \((ABD)\), \((ABC).\)

Khi đó \(M{H_1}\), \(M{H_2}\), \(M{H_3}\), \(M{H_4}\) lần lượt là khoảng cách từ điểm \(M\) tới các mặt phẳng đó.

Ta có: \({V_{MBCD}} + {V_{MACD}} + {V_{MABD}} + {V_{MABC}} = {V_{ABCD}}.\)

\( \Rightarrow \frac{1}{3}S.M{H_1} + \frac{1}{3}S.M{H_2} + \frac{1}{3}S.M{H_3} + \frac{1}{3}S.M{H_4} = \frac{1}{3}S.h.\)

\( \Rightarrow M{H_1} + M{H_2} + M{H_3} + M{H_4} = h\) không đổi.

Nếu tứ diện đều có cạnh bằng \(a\) thì \(h = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}\) nên tổng các khoảng cách nói trên cũng bằng \(h = \frac{{a\sqrt 6 }}{3}.\)

Bài toán 8: Cho hai tia \(Ax\) và \(By\) tạo với nhau góc \(\alpha \), đường thẳng \(AB\) vuông góc với cả \(Ax\) và \(By\); \(AB = d.\) Hai điểm \(M\), \(N\) lần lượt nằm trên hai tia \(Ax\) và \(By\), \(AM = m\), \(BN =n.\) Tính:

a) Thể tích khối tứ diện \(ABMN.\)

b) Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \(AB\) và \(MN.\)

tính thể tích khối tứ diện

a) \({V_{ABMN}} = \frac{1}{6}giaitoan.edu.vn.d\sin \alpha = \frac{1}{6}mnd\sin \alpha .\)

b) Vẽ \(\overrightarrow {BM} = \overrightarrow {AM} \) thì \(ABM’M\) là hình chữ nhật và có \(AB // (MNM’).\)

Khoảng cách \(h\) giữa hai đường thẳng \(AB\) và \(MN\) bằng khoảng cách từ \(AB\) tới mặt phẳng \((MNM’)\) hay bằng khoảng cách từ \(B\) tới mặt phẳng đó.

Hạ \(BH \bot NM’\) thì \(BH \bot \left( {MNM’} \right).\)

Vậy \(h= BH.\)

Ta có \({S_{BNM’}} = \frac{1}{2}NM’.BH\) nên \(h = \frac{{mn\sin \alpha }}{{\sqrt {{m^2} + {n^2} – 2mn\cos \alpha } }}.\)

Bài toán 9: Cho lăng trụ tam giác \(ABC.A’B’C’\) có \(BB’ = a\), góc giữa \(BB’\) và mặt phẳng \((ABC)\) bằng \(60°\), tam giác \(ABC\) vuông tại \(C\) và \(\widehat {BAC} = {60^0}.\) Hình chiếu vuông góc của \(B’\) lên mặt phẳng \((ABC)\) trùng với trọng tâm tam giác \(ABC.\) Tính thể tích tứ diện \(A’ABC.\)

tính thể tích khối tứ diện

Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC\) và \(D\) là trung điểm \(AC\) thì \(B’G \bot (ABC)\), \(\widehat {B’BG} = {60^0}\) nên \(B’G = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}\), \(BG = \frac{a}{2}.\)

Do đó \(BD = \frac{{3a}}{4}.\)

Đặt \(AB = x\) thì \(BC = \frac{{x\sqrt 3 }}{2}\), \(AC = \frac{x}{2}\), \(CD = \frac{x}{4}.\)

Tam giác \(BCD\) vuông tại \(C\) nên:

\(B{C^2} + C{D^2} = B{D^2}\) \( \Rightarrow \frac{3}{4}{x^2} + \frac{1}{{16}}{x^2} = \frac{9}{{16}}{a^2}\) \( \Rightarrow x = \frac{{3a\sqrt {13} }}{{13}} = AB\) và \(AC = \frac{{3a\sqrt {13} }}{{26}}.\)

Do đó \({S_{ABC}} = \frac{{9{a^2}\sqrt 3 }}{{104}}.\)

\({V_{A’ABC}} = \frac{1}{3}{S_{ABC}}.B’G = \frac{{3{a^3}}}{{208}}.\)

Bài toán 10: Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A’B’C’\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông tại \(B\), \(AB = a\), \(AA’ = 2a\), \(A’C = 3a.\) Gọi \(M\) là trung điểm của đoạn \(A’C’\), \(I\) là giao điểm của \(AM\) và \(A’C.\) Tính theo \(a\) thể tích khối tứ diện \(IABC\) và khoảng cách từ điểm \(A\) đến mặt phẳng \((IBC).\)

tính thể tích khối tứ diện

a) Hạ \(IH \bot AC\) \((H \in AC).\)

\( \Rightarrow IH \bot (ABC)\) nên \(IH\) là đường cao của tứ diện \(IABC.\)

\( \Rightarrow {\rm{IH}}//{\rm{AA}}’\) \( \Rightarrow \frac{{IH}}{{AA’}} = \frac{{CI}}{{CA’}} = \frac{2}{3}\) \( \Rightarrow IH = \frac{2}{3}AA’ = \frac{{4a}}{3}.\)

\(AC = \sqrt {A'{C^2} – A'{A^2}} = a\sqrt 5 \), \(BC = \sqrt {A{C^2} – A{B^2}} = 2a.\)

Diện tích tam giác \(ABC:\)

\({S_{ABC}} = \frac{1}{2}giaitoan.edu.vn = {a^2}.\)

Thể tích khối đa diện \(IABC:\) \(V = \frac{1}{3}IH.{S_{ABC}} = \frac{{4{a^3}}}{9}.\)

b) Hạ \(AK \bot A’B\) \(\left( {K \in A’B} \right).\)

Vì \(BC \bot (ABB’A’)\) nên \(AK \bot BC \Rightarrow AK \bot (IBC).\)

Khoảng cách từ \(A\) đến mặt phẳng \((IBC)\) là \(AK.\)

\(AK = \frac{{2{S_{AA’B}}}}{{A’B}} = \frac{{AA’.AB}}{{\sqrt {A'{A^2} + A{B^2}} }} = \frac{{2a\sqrt 5 }}{5}.\)

Bài toán 11: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’\) có cạnh bằng \(a.\) Gọi \(O’\) là tâm của mặt đáy \(A’B’C’D’\), điểm \(M\) nằm trên đoạn thẳng \(BD\) sao cho \(BM = \frac{3}{4}BD.\) Tính thể tích khối tứ diện \(ABMO’\) và khoảng cách giữa hai đường thẳng \(AM\) và \(O’D.\)

tính thể tích khối tứ diện

Gọi \(O\) là tâm của hình vuông \(ABCD\) \( \Rightarrow OO’ \bot (ABM).\)

Từ giả thiết suy ra \(M\) là trung điểm của \(OD.\)

Ta có \({S_{ABM}} = \frac{3}{4}{S_{ABD}} = \frac{3}{4}.\frac{1}{2}{a^2} = \frac{{3{a^2}}}{8}.\)

Suy ra \({V_{ABMO’}} = \frac{1}{3}{S_{ABM}}.OO’\) \( = \frac{1}{3}.\frac{{3{a^2}}}{8}.a = \frac{{{a^3}}}{8}.\)

Gọi \(N\) là trung điểm của \(OO’.\)

Khi đó \(MN // O’D.\)

Do đó \(O’D // (AMN).\)

Suy ra: \(d(O’D, AM)=d(O’D, (AMN))\) \(= d(D, (AMN)) = d(O, (AMN)) = OH.\)

Tứ diện \(OAMN\) có \(OA\), \(OM\), \(ON\) đôi một vuông góc:

\(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{A^2}}} + \frac{1}{{O{M^2}}} + \frac{1}{{O{N^2}}}\) \( = \frac{2}{{{a^2}}} + \frac{8}{{{a^2}}} + \frac{4}{{{a^2}}} = \frac{{14}}{{{a^2}}}\) \( \Rightarrow OH = \frac{a}{{\sqrt {14} }}.\)

Vậy \(d(O,(AMN)) = \frac{a}{{\sqrt {14} }}.\)

Bài toán 12: Cho hình hộp chữ nhật \(ABCD.A’B’C’D’\) có \(AB = a\), \(BC = b\) và \(AA’ = a.\) Gọi \(E\) là trung điểm của \(A’D’.\) Tính thể tích khối tứ diện \(BC’DE\) theo \(a\), \(b.\) Khi \(a=b\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((BC’D)\) và \((C’DE).\)

tính thể tích khối tứ diện

Ta có: \(BC’ = BD = \sqrt {{a^2} + {b^2}} \), \(CD = a\sqrt 2 .\)

Suy ra tam giác \(BC’D\) cân tại \(B.\)

Gọi \(H\) là trung điểm của \(CD\) thì \(BH \bot C’D.\)

Tam giác \(BC’H\) vuông:

\(BH = \sqrt {{a^2} + {b^2} – \frac{{{a^2}}}{2}} = \frac{{\sqrt {{a^2} + 2{b^2}} }}{{\sqrt 2 }}.\)

\({S_{BC’D}} = \frac{1}{2}.C’giaitoan.edu.vn\) \( = \frac{1}{2}a\sqrt 2 \cdot \frac{{\sqrt {{a^2} + 2{b^2}} }}{{\sqrt 2 }}\) \( = \frac{{a\sqrt {{a^2} + 2{b^2}} }}{2}.\)

Trong mặt phẳng \((BCD’A’)\) ta có \(BH\) cắt \(CE\) tại \(I\), ta tính được \(IE = \frac{3}{2}IC.\)

Suy ra \(d\left( {E,\left( {BC’D} \right)} \right) = \frac{3}{2}d\left( {C,\left( {BC’D} \right)} \right) = \frac{3}{2}h.\)

Tứ diện vuông \(CBC’D\) có \(CB\), \(CD\), \(CC’\) đôi một vuông góc nên:

\(\frac{1}{{{h^2}}} = \frac{1}{{C{B^2}}} + \frac{1}{{C{D^2}}} + \frac{1}{{CC{‘^2}}} = \frac{1}{{{b^2}}} + \frac{1}{{{a^2}}} + \frac{1}{{{a^2}}}\) \( \Rightarrow h = \frac{{ab}}{{\sqrt {{a^2} + 2{b^2}} }}.\)

Vậy \({V_{BC’DE}} = \frac{1}{3}.\frac{{3ab}}{{2\sqrt {{a^2} + 2{b^2}} }}.\frac{{a\sqrt {{a^2} + 2{b^2}} }}{2} = \frac{{{a^2}b}}{4}.\)

Khi \(a=b\) thì hình hộp đã cho là hình lập phương.

Từ đó tính được góc giữa hai mặt phẳng bằng \(90°.\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay tính thể tích khối tứ diện – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng đề thi toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán tính thể tích khối tứ diện với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề tính thể tích khối tứ diện, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề tính thể tích khối tứ diện

tính thể tích khối tứ diện là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong tính thể tích khối tứ diện

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến tính thể tích khối tứ diện.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề tính thể tích khối tứ diện là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tính thể tích khối tứ diện.