Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit

phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán học mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán phương trình logarit và bất phương trình logarit trong chương trình Giải tích 12 chương 2, kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu lũy thừa – mũ – logarit được đăng tải trên giaitoan.edu.vn.

A. KIẾN THỨC CẦN GHI NHỚ

1. \({\log _a}f\left( x \right) = {\log _a}g\left( x \right)\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

f\left( x \right) = g\left( x \right)\\

f\left( x \right) \ge 0{\rm{ }}\left( {g\left( x \right) \ge 0} \right)

\end{array} \right.\)

2. \({\log _a}f\left( x \right) = b \Leftrightarrow f\left( x \right) = {a^b}.\)

3. \({\log _a}f\left( x \right) /> {\log _a}g\left( x \right)\) \((*).\)

+ Nếu \(a /> 1\) thì \(\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

f\left( x \right) /> g\left( x \right)\\

g\left( x \right) /> 0

\end{array} \right.\)

+ Nếu \(0 < a < 1\) thì \(\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

f\left( x \right) < g\left( x \right)\\

f\left( x \right) /> 0

\end{array} \right.\)

Chú ý: \({\log _a}f\left( x \right)\) có nghĩa \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

f\left( x \right) /> 0\\

0 < a \ne 1

\end{array} \right.\)

B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH LOGARIT VÀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH LOGARIT

Dạng 1. Biến đổi, quy về cùng cơ số

Phương pháp:

\({\log _a}f\left( x \right) = {\log _a}g\left( x \right)\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

0 < a \ne 1\\

f\left( x \right) = g\left( x \right) /> 0

\end{array} \right.\)

Phương trình logarit cơ bản: \({\log _a}x = b\), \(\left( {0 < a \ne 1} \right).\)

* \({\log _a}x = b \Leftrightarrow x = {a^b}\), \(\left( {0 < a \ne 1} \right)\).

* \(\lg x = b \Leftrightarrow x = {10^b}\), \(\ln x = b \Leftrightarrow x = {e^b}\).

Ví dụ 1. Giải các phương trình:

1. \({\log _{25}}{\left( {4x + 5} \right)^2} + {\log _5}x = {\log _3}27.\)

2. \({\log _2}x + {\log _3}x + {\log _4}x = {\log _{20}}x.\)

1. Điều kiện: \(x /> 0.\)

Phương trình đã cho trở thành: \({\log _5}\left( {4x + 5} \right) + {\log _5}x = 3\) \( \Leftrightarrow {\log _5}(4{x^2} + 5x) = 3\) \( \Leftrightarrow 4{x^2} + 5x = 125\) \( \Leftrightarrow x = 5\) hoặc \(x = \frac{{25}}{4}.\)

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm \(x = 5\) hoặc \(x = \frac{{25}}{4}.\)

2. Điều kiện \(x /> 0.\) Bài toán áp dụng công thức đổi cơ số \({\log _a}x = \frac{{{{\log }_b}x}}{{{{\log }_b}a}}.\)

Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow {\log _2}x + \frac{{{{\log }_2}x}}{{{{\log }_2}3}} + \frac{{{{\log }_2}x}}{{{{\log }_2}4}} = \frac{{{{\log }_2}x}}{{{{\log }_2}20}}\)

\( \Leftrightarrow {\log _2}x\left( {1 + \frac{1}{{{{\log }_2}3}} + \frac{1}{{{{\log }_2}4}} – \frac{1}{{{{\log }_2}20}}} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow {\log _2}x = 0 \Leftrightarrow x = 1.\)

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm \(x = 1.\)

Chú ý: Ngoài ra bài toán trên ta có thể dùng công thức \({\log _a}x = \frac{{\ln x}}{{\ln a}}\) sẽ giải quyết nhanh gọn và đẹp hơn.

Ví dụ 2. Giải phương trình: \({\log _3}{\left( {x – 2} \right)^2} + {\log _{\sqrt 3 }}\frac{x}{{{x^2} – 3x + 3}} = 0.\)

Điều kiện: \(0 < x \ne 2.\)

Phương trình đã cho viết lại \({\log _3}{\left( {x – 2} \right)^2} + {\log _3}{\left( {\frac{x}{{{x^2} – 3x + 3}}} \right)^2} = 0\)

\( \Leftrightarrow {\log _3}\left[ {{{\left( {x – 2} \right)}^2}.{{\left( {\frac{x}{{{x^2} – 3x + 3}}} \right)}^2}} \right] = 0\)

\( \Leftrightarrow {\left( {x – 2} \right)^2}.{\left( {\frac{x}{{{x^2} – 3x + 3}}} \right)^2} = 1.\)

Giải phương trình này ta được \(x = 1, x = \frac{3}{2}, x = 3.\)

Ví dụ 3. Giải phương trình: \({\log _2}\left( {8 – {x^2}} \right)\) \(+ {\log _{\frac{1}{2}}}\left( {\sqrt {1 + x} + \sqrt {1 – x} } \right) – 2 = 0.\)

Với \(x \in \left[ { – 1;1} \right]\) phương trình đã cho viết lại: \({\log _2}\left( {8 – {x^2}} \right)\) \( = 2 + {\log _2}\left( {\sqrt {1 + x} + \sqrt {1 – x} } \right)\)

\( \Leftrightarrow 8 – {x^2} = 4\left( {\sqrt {1 + x} + \sqrt {1 – x} } \right)\) \((*).\)

Đặt \(t = \sqrt {1 + x} + \sqrt {1 – x} \), phương trình \((*)\) trở thành: \({\left( {{\rm{t}} – {\rm{2}}} \right)^{\rm{2}}}\left( {{{\rm{t}}^{\rm{2}}} + {\rm{4t}} + {\rm{8}}} \right) = 0\), phương trình này có nghiệm \(t = 2\) hay \(\sqrt {1 + x} + \sqrt {1 – x} = 2\). Bình phương \(2\) vế và rút gọn ta được \(x = 0.\)

Ví dụ 4. Giải phương trình: \(\lg \sqrt {1 + x} + 3\lg \sqrt {1 – x} – 2 = \lg \sqrt {1 – {x^2}} .\)

Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}

1 + x /> 0\\

1 – x /> 0\\

1 – {x^2} /> 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow – 1 < x < 1.\)

Để ý: \(\lg \sqrt {1 – {x^2}} = \lg \sqrt {1 + x} \sqrt {1 – x} \) \( = \lg \sqrt {1 + x} + \lg \sqrt {1 – x} .\)

Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow \lg \sqrt {1 + x} + 3\lg \sqrt {1 – x} – 2\) \( = \lg \sqrt {1 + x} + \lg \sqrt {1 – x} \)

\( \Leftrightarrow \lg \sqrt {1 – x} = 1\) \( \Leftrightarrow \sqrt {1 – x} = 10\) \( \Leftrightarrow 1 – x = 100 \Leftrightarrow x = – 99.\)

Kết hợp với điều kiện suy ra phương trình vô nghiệm.

Dạng 2. Đặt ẩn phụ

Phương pháp: \(f\left[ {{{\log }_a}g\left( x \right)} \right] = 0\) \(\left( {0 < a \ne 1} \right)\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

t = {\log _a}g\left( x \right)\\

f\left( t \right) = 0

\end{array} \right.\)

Ta chú ý công thức đổi cơ số: \({\log _b}x = \frac{{{{\log }_a}x}}{{{{\log }_a}b}}\) \( \Rightarrow {\log _a}b = \frac{1}{{{{\log }_b}a}}\) \(\forall a, b, x /> 0; a, b \ne 1.\)

Ví dụ 5. Giải các phương trình:

1. \({\log _2}x + \sqrt {10{{\log }_2}x + 6} = 9.\)

2. \(\sqrt {{{\log }_9}x + 1} + \sqrt {{{\log }_3}x + 3} = 5.\)

3. \({4^{{{\log }_2}2{\rm{x}}}} – {x^{{{\log }_2}6}} = {2.3^{{{\log }_2}4{x^2}}}.\)

1. Điều kiện: \(x /> 0\) và \(10{\log _2}x + 6 \ge 0.\)

Đặt \(t = {\log _2}x\), phương trình đã cho đưa về dạng: \(\sqrt {10t + 6} = 9 – t\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

9 – t \ge 0\\

10t + 6 = {\left( {9 – t} \right)^2}

\end{array} \right.\) từ đây ta tìm được \(t = 3\) tức \(x = 8.\)

Vậy, phương trình cho có nghiệm \(x = 8.\)

2. Điều kiện: \(x /> 0\) và \({\log _3}x + 3 \ge 0,\) \({\log _9}x + 1 \ge 0.\)

Đặt \(t = {\log _3}x\), phương trình đã cho về dạng \(\sqrt {\frac{1}{2}t + 1} + \sqrt {t + 3} = 5\) \((1).\)

Với điều kiện \(t \ge – 2\), bình phương hai vế của \((1)\) và rút gọn ta được: \(\sqrt {\frac{1}{2}{t^2} + \frac{5}{2}t + 3} = 21 – \frac{3}{2}t\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

– 2 \le t \le 14\\

{t^2} – 292t + 1716 = 0

\end{array} \right.\) \(⇒t = 6\) tức \(x = 64.\)

Vậy, phương trình cho có nghiệm \(x = 64.\)

3. Điều kiện: \(x /> 0.\)

Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow {4^{1 + {{\log }_2}x}} – {6^{{{\log }_2}x}} = {2.3^{2 + 2{{\log }_2}x}}\) \( \Leftrightarrow {4.4^{{{\log }_2}x}} – {6^{{{\log }_2}x}} – {18.9^{{{\log }_2}x}} = 0\) \( \Leftrightarrow 4.{\left( {\frac{2}{3}} \right)^{{{\log }_2}x}} – {\left( {\frac{2}{3}} \right)^{{{\log }_2}x}} – 18 = 0.\)

Đặt \(t = {\left( {\frac{2}{3}} \right)^{{{\log }_2}x}}, t /> 0\), ta có: \(4{t^2} – t – 18 = 0 \Leftrightarrow t = \frac{9}{4}\) \( \Leftrightarrow {\left( {\frac{2}{3}} \right)^{{{\log }_2}x}} = \frac{9}{4} = {\left( {\frac{2}{3}} \right)^{ – 2}}\) \( \Leftrightarrow {\log _2}x = – 2 \Leftrightarrow x = \frac{1}{4}.\)

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm \(x = \frac{1}{4}.\)

Ví dụ 6. Giải phương trình: \({\log _2}x{\left( {x – 1} \right)^2}\) \( + {\log _2}x.{\log _2}\left( {{x^2} – x} \right) – 2 = 0.\)

Điều kiện: \(x /> 1.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\({\log _2}\frac{{{{\left( {{x^2} – x} \right)}^2}}}{x}\) \( + {\log _2}x.{\log _2}\left( {{x^2} – x} \right) – 2 = 0\)

\( \Leftrightarrow 2{\log _2}\left( {{x^2} – x} \right) – {\log _2}x\) \( + {\log _2}x.{\log _2}\left( {{x^2} – x} \right) – 2 = 0\) \((*).\)

Đặt \(u = {\log _2}\left( {{x^2} – x} \right)\) và \(v = {\log _2}x.\) Đưa phương trình \((*)\) về phương trình:

\(\left( {u – 1} \right)\left( {v + 2} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow u = 1\) hoặc \(v = – 2.\)

+ Với \(u = 1\) thì \({\log _2}\left( {{x^2} – x} \right) = 1\) \( \Leftrightarrow {x^2} – x = 2 \Leftrightarrow x = 2.\)

+ Với \(v = – 2\) thì \({\log _2}x = – 2 \Leftrightarrow x = \frac{1}{4}\) (không thỏa mãn điều kiện).

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm \(x = 2.\)

Dạng 3. Biến đổi phương trình về dạng tích

Phương pháp: \(f\left( x \right).g\left( x \right) = 0{\rm{ }}\) \( \Leftrightarrow f\left( x \right) = 0\) hoặc \(g\left( x \right) = 0.\)

Ví dụ 7. Giải phương trình: \({\log _3}x + {\log _4}x = {\log _5}x.\)

Dễ thấy: \({\log _4}x = {\log _4}3.{\log _3}x\), \({\log _5}x = {\log _5}3.{\log _3}x.\)

Với \(x /> 0\). Phương trình được viết dưới dạng:

\({\log _3}x + {\log _4}3.{\log _3}x = {\log _5}3.{\log _3}x\) \( \Leftrightarrow {\log _3}x = 0 \Leftrightarrow x = 1.\)

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm \(x = 1.\)

Ví dụ 8.  Giải các phương trình:

1. \({\log _{5x}}\frac{5}{x} + \log _5^2x = 1.\)

2. \({\log _{{x^2}}}16 + {\log _{2x}}64 = 3{\rm{ }}.\)

1. Điều kiện: \(0 < x \ne \frac{1}{5}.\)

Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow \frac{{{{\log }_5}\frac{5}{x}}}{{{{\log }_5}5x}} + \log _5^2x = 1\) \( \Leftrightarrow \frac{{1 – {{\log }_5}x}}{{1 + {{\log }_5}x}} + \log _5^2x = 1\)

\( \Leftrightarrow {\log _5}x(\log _5^2x + {\log _5}x – 2) = 0\) \( \Leftrightarrow {\log _5}x\left( {{{\log }_5}x – 1} \right)\left( {{{\log }_5}x + 2} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{\log _5}x = 0\\

{\log _5}x = 1\\

{\log _5}x = – 2

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = 1\\

x = 5\\

x = {5^{ – 2}}

\end{array} \right.\)

Vậy phương trình có ba nghiệm: \(x = 1; x = 5; x = \frac{1}{{25}}.\)

2. Điều kiện: \(0 < x \ne 1, x \ne \frac{1}{2}.\)

Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow \frac{{{{\log }_2}16}}{{{{\log }_2}{x^2}}} + \frac{{{{\log }_2}64}}{{{{\log }_2}2x}} = 3\) \( \Leftrightarrow \frac{2}{{{{\log }_2}x}} + \frac{6}{{1 + {{\log }_2}x}} = 3\)

\( \Leftrightarrow 3\log _2^2x – 5{\log _2}x – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{{\log }_2}x – 2} \right)\left( {3{{\log }_2}x + 1} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{\log _2}x = 2\\

{\log _2}x = – \frac{1}{3}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = 4\\

x = \frac{1}{{\sqrt[3]{2}}}

\end{array} \right.\)

Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm: \(x = 4; x = \frac{1}{{\sqrt[3]{2}}}.\)

Dạng 4. Phương pháp đồ thị

Phương pháp:

Giải phương trình: \({\log _a}x = f\left( x \right)\) \(\left( {0 < a \ne 1} \right)\) \((*).\)

\((*)\) là phương trình hoành độ giao điểm của \(2\) đồ thị \(y = {\log _a}x\) \(\left( {0 < a \ne 1} \right)\) và \(y = f\left( x \right)\). Khi đó ta thực hiện 2 bước:

+ Bước 1: Vẽ đồ thị các hàm số: \(y = {\log _a}x\) \(\left( {0 < a \ne 1} \right)\) và \(y = f\left( x \right).\)

+ Bước 2: Kết luận nghiệm của phương trình đã cho là số giao điểm của  đồ thị.

Ví dụ 9. Giải phương trình: \({\log _3}\left[ {{{\left( {x + 1} \right)}^3} + 3{{\left( {x + 1} \right)}^2} + 3x + 4} \right]\) \( = 2{\log _2}\left( {x + 1} \right).\)

Điều kiện: \(x /> – 1.\)

Phương trình đã cho tương đương \({\log _3}{\left( {x + 2} \right)^3} = 2{\log _2}\left( {x + 1} \right)\) hay \(3{\log _3}\left( {x + 2} \right) = 2{\log _2}\left( {x + 1} \right).\)

Đặt \(3{\log _3}\left( {x + 2} \right) = 2{\log _2}\left( {x + 1} \right) = 6t\) suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x + 2 = {3^{2t}}}\\

{x + 1 = {2^{3t}}}

\end{array}} \right. \Rightarrow {9^t} – {8^t} = 1\), tức \({\left( {\frac{1}{9}} \right)^t} + {\left( {\frac{8}{9}} \right)^t} = 1\) \((*).\)

Xét hàm \(f\left( t \right){\rm{ }} = {\left( {\frac{1}{9}} \right)^t} + {\left( {\frac{8}{9}} \right)^t}\), ta thấy hàm \(f\left( t \right)\) nghịch biến, lại có \(f\left( 1 \right) = 1\) nên \(t = 1\) là nghiệm duy nhất của \((*).\)

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm duy nhất \(x = 7.\)

Ví dụ 10. Giải phương trình: \({\log _2}\left( {x + {3^{{{\log }_6}x}}} \right) = {\log _6}x.\)

Đặt \(t = {\log _6}x \Rightarrow x = {6^t}.\) Phương trình đã cho trở thành: \({6^t} + {3^t} = {2^t}\), chia cả \(2\) vế cho \({2^t}.\)

Xét hàm số \(f\left( t \right) = {3^t} + {\left( {\frac{3}{2}} \right)^t} – 1\), vì \(3 /> \frac{3}{2} /> 1\) nên \(f\left( t \right)\) tăng và \(f\left( { – 1} \right) = 0\), do đó \(f\left( t \right) = 0\) xảy ra khi \(t = – 1\) tức \(x = \frac{1}{6}.\)

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm \(x = \frac{1}{6}.\)

Ví dụ 11. Giải phương trình: \(\left( {3x – 5} \right)\log _3^2x\) \( + \left( {9x – 19} \right){\log _3}x – 12 = 0.\)

Điều kiện: \(x /> 0.\)

Đặt \(t = {\log _3}x,\) phương trình trở thành: \(\left( {3x – 5} \right){t^2} + \left( {9x – 19} \right)t – 12 = 0.\)

Khi \(x = \frac{5}{3}\), phương trình vô nghiệm.

Khi \(x \ne \frac{5}{3}\), ta có: \(\Delta = {\left( {9x – 11} \right)^2}\), khi đó phương trình có \(2\) nghiệm \(t = – 3\) hoặc \(t = \frac{4}{{3x – 5}}.\)

+ Với \(t = – 3\) tức \({\log _3}x = – 3\) \( \Leftrightarrow x = {3^{ – 3}} = \frac{1}{{27}}.\)

+ Với \(t = \frac{4}{{3x – 5}}\) tức \({\log _3}x = \frac{4}{{3x – 5}}\). Xét hàm số: \(f\left( x \right) = {\log _3}x – \frac{4}{{3x – 5}}\) với \(0 < x \ne \frac{5}{3}.\)

Ta có: \(f’\left( x \right) = \frac{1}{{x\ln 3}} + \frac{{12}}{{{{\left( {3x – 5} \right)}^2}}} /> 0\), với mọi \(0 < x \ne \frac{5}{3}.\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) = + \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( {\frac{5}{3}} \right)}^ – }} f\left( x \right) = + \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( {\frac{5}{3}} \right)}^ + }} f\left( x \right) = – \infty .\)

Lập bảng biến thiên, dễ thấy phương trình \(f\left( x \right) = 0\) luôn có \(2\) nghiệm phân biệt, hơn nữa \(f\left( 3 \right) = f\left( {\frac{1}{3}} \right) = 0\) nên phương trình \(f\left( x \right) = 0\) luôn có \(2\) nghiệm \(x = \frac{1}{3}\) hoặc \(x = 3.\)

Vậy, phương trình có \(3\) nghiệm: \(x \in \left\{ {\frac{1}{{27}};\frac{1}{3};3} \right\}.\)

Dạng 5. Giải bất phương trình logarit

Ví dụ 12. Giải bất phương trình:

1. \({\log _2}\left( {\sqrt {3x + 1} + 6} \right) – 1\) \( \ge {\log _2}\left( {7 – \sqrt {10 – x} } \right).\)

2. \({\log _2}\frac{{5 – 12x}}{{12x – 8}} + {\log _{\frac{1}{2}}}x \le 0.\)

1. Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}

3x + 1 \ge 0\\

10 – x \ge 0\\

7 – \sqrt {10 – x} /> 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow – \frac{1}{3} \le x \le 10.\)

Bất phương trình tương đương với \({\log _2}\frac{{\sqrt {3x + 1} + 6}}{2}\) \( \ge {\log _2}\left( {7 – \sqrt {10 – x} } \right)\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {3x + 1} + 6 \ge 2\left( {7 – \sqrt {10 – x} } \right)\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {3x + 1} + 2\sqrt {10 – x} \ge 8\)

\( \Leftrightarrow {\rm{49}}{{\rm{x}}^{\rm{2}}}–{\rm{ 418x }} + {\rm{ 369 }} \le {\rm{ }}0\)

\( \Leftrightarrow {\rm{1 }} \le {\rm{ x }} \le \frac{{369}}{{49}}\) (thoả điều kiện).

Vậy, bất phương trình đã cho có nghiệm \({\rm{1 }} \le {\rm{ x }} \le \frac{{369}}{{49}}.\)

2. Bất phương trình đã cho tương đương với \(\left\{ \begin{array}{l}

\frac{{5 – 12x}}{{12x – 8}} \le x\\

\frac{{5 – 12x}}{{12x – 8}} /> 0

\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\frac{{ – 12{x^2} – 4x + 5}}{{12x – 8}} \le 0\\

\frac{{5 – 12x}}{{12x – 8}} /> 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\left[ \begin{array}{l}

– \frac{5}{6} \le x \le \frac{1}{2}\\

x /> \frac{2}{3}

\end{array} \right.\\

\frac{5}{{12}} < x < \frac{2}{3}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \frac{5}{{12}} < x \le \frac{1}{2}.\)

Vậy, bất phương trình đã cho có nghiệm \(\frac{5}{{12}} < x \le \frac{1}{2}.\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Học tốt Toán lớp 11 trên nền tảng toán học. Bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit

phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương pháp giải phương trình logarit và bất phương trình logarit.