Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2)

phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2)

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán phương trình mũ và bất phương trình mũ trong chương trình Giải tích 12 chương 2, kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu lũy thừa – mũ – logarit được đăng tải trên giaitoan.edu.vn.

XEM LẠI PHẦN 1: Phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (Phần 1)

Dạng 5. Sử dụng tính đơn điệu của hàm số

Phương pháp:

Chuyển phương trình đã cho về dạng \(f\left( x \right) = k.\)

Nhẩm \(1\) nghiệm \(x = {x_0}\), ta chứng minh \(x = {x_0}\) là nghiệm duy nhất.

Tính chất 1: Nếu hàm số \(y = f\left( x \right)\) luôn đồng biến (hoặc luôn nghịch biến) trên \(\left( {a;b} \right)\) thì số nghiệm của phương trình: \(f\left( x \right) = k\) (trên \(\left( {a;b} \right)\)) không nhiều hơn một và \(f\left( u \right) = f\left( v \right) \Leftrightarrow u = v\) \(\forall u,v \in \left( {a;b} \right).\)

Tính chất 2: Nếu hàm số \(y = f\left( x \right)\) liên tục và luôn đồng biến (hoặc luôn nghịch biến); hàm số \(y = g\left( x \right)\) liên tục và luôn nghịch biến (hoặc luôn đồng biến) trên \(D\) thì số nghiệm trên \(D\) của phương trình: \(f\left( x \right) = g\left( x \right)\) 
không nhiều hơn một.

Tính chất 3: Nếu hàm số \(y = f\left( x \right)\) luôn đồng biến (hoặc luôn nghịch biến) trên \(D\) thì \(f\left( u \right) /> f\left( v \right) \Leftrightarrow u /> v\) \((u < v)\) \(\forall u,v \in D\).

Tính chất 4: Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) liên tục trên \(\left[ {a;b} \right]\) và có đạo hàm trên khoảng \(\left( {a;b} \right).\) Nếu \(f\left( a \right) = f\left( b \right)\) thì phương trình \(f’\left( x \right) = 0\) có ít nhất một nghiệm thuộc khoảng \(\left( {a;b} \right).\)

Hệ quả 1: Nếu phương trình \(f\left( x \right) = 0\) có \(m\) nghiệm thì phương trình \(f’\left( x \right) = 0\) có \(m – 1\) nghiệm.

Hệ quả 2: Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) có đạo hàm đến cấp \(k\) liên tục trên \(\left( {a;b} \right).\) Nếu phương trình \({f^{\left( k \right)}}\left( x \right) = 0\) có đúng \(m\) nghiệm thì phương trình \({f^{\left( {k – 1} \right)}}\left( x \right) = 0\) có nhiều nhất là \(m + 1\) nghiệm.

Ví dụ 10. Giải các phương trình:

1. \({\left( {\sqrt {15} } \right)^x} + 1 = {4^x}.\)

2. \({4^x} + {5^x} = 9.\)

3. \(x + \sqrt {{x^2} + 1} = {5^x}.\)

1. Phương trình đã cho \( \Leftrightarrow {\left( {\frac{{\sqrt {15} }}{4}} \right)^x} + {\left( {\frac{1}{4}} \right)^x} = 1\) \((*).\)

Ta thấy vế trái của \((*)\) là một hàm số nghịch biến và \(x = 2\) là một nghiệm của phương trình, nên \(x = 2\) là nghiệm duy nhất của \((*).\)

Vậy, phương trình cho có nghiệm \(x = 2.\)

2. Nhận xét \(x = 1\) là nghiệm của phương trình đã cho vì \({4^1} + {5^1} = 9.\)

Ta chứng minh phương trình cho có nghiệm duy nhất là \(x = 1.\)

Thật vậy, xét hàm số \(f\left( x \right) = {4^x} + {5^x}\) xác định trên \(R.\)

Vì \(f’\left( x \right) = {4^x}\ln 4 + {5^x}\ln 5 /> 0\) với mọi \(x\) thuộc \(R\) nên \(f\left( x \right)\) đồng biến trên \(R\).

Do đó:

+ Với \(x /> 1\) thì \(f\left( x \right) /> f\left( 1 \right)\) hay \({4^x} + {5^x} /> 9\), nên phương trình cho không thể có nghiệm \(x /> 1.\)

+ Với \(x < 1\) thì \(f\left( x \right) < f\left( 1 \right)\) hay \({4^x} + {5^x} < 9\), nên phương trình cho không thể có nghiệm \(x < 1.\)

Vậy phương trình cho có nghiệm duy nhất \(x = 1\).

3. Phương trình cho \( \Leftrightarrow \ln \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right) – x\ln 5 = 0.\)

Xét hàm số \(f(x) = \ln \left( {x + \sqrt {{x^2} + 1} } \right) – x\ln 5\) có \(f'(x) = \frac{1}{{\sqrt {{x^2} + 1} }} – \ln 5 < 0\) \( \Rightarrow f(x)\) là hàm nghịch biến.

Hơn nữa \(f(0) = 0\) \( \Rightarrow x = 0\) là nghiệm duy nhất của phương trình đã cho.

Ví dụ 11. Giải các phương trình:

1. \({3^{2{x^3} – x + 2}} – {3^{{x^3} + 2x}} + {x^3} – 3x + 2 = 0.\)

2. \({2^{x – 1}} – {2^{{x^2} – x}} = {\left( {x – 1} \right)^2}.\)

1. Phương trình đã cho \(⇔{3^{2{x^3} – x + 2}} + 2{x^3} – x + 2\) \(= {3^{{x^3} + 2x}} + {x^3} + 2x\), có dạng \(f\left( {2{x^3} – x + 2} \right) = f\left( {{x^3} + 2x} \right)\). Xét hàm số \(f\left( t \right) = {3^t} + t\), \(t \in R\) ta có: \(f’\left( t \right) = {3^t}\ln 3 + 1 /> 0\), \(\forall t \in R\) nên \(f\left( t \right)\) đồng biến trên \(R.\) Phương trình đã cho tương đương \(2{x^3} – x + 2 = {x^3} + 2x\), phương trình này có nghiệm \(x = – 2,\) \(x = 1.\)

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm: \(x = – 2,\) \(x = 1.\)

2. Đặt \(u = x – 1,\) \(v = {x^2} – x,\) phương trình đã cho viết về dạng: \({2^u} + u = {2^v} + v.\)

Hàm số \(f\left( t \right) = {2^t} + t\) luôn đồng biến trên \(R\), do đó \(f\left( u \right) = f\left( v \right)\) xảy ra khi \(u = v\) tức \(x = 1\) thỏa bài toán.

Vậy, phương trình đã cho có nghiệm: \(x = 1.\)

Dạng 6. Phương pháp lượng giác hóa

Phương pháp:

Chọn thích hợp để đặt \({a^x} = \sin t\) hoặc \({a^x} = \cos t\) \(\left( {0 < a \ne 1} \right).\)

Ví dụ 12. Giải phương trình: \(\sqrt {1 + \sqrt {1 – {2^{2x}}} } = \left( {1 + 2\sqrt {1 – {2^{2x}}} } \right){.2^x}.\)

Điều kiện: \(1 – {2^{2x}} \ge 0\) \( \Leftrightarrow {2^{2x}} \le 1 \Leftrightarrow x \le 0.\)

Với \(x \le 0 \Rightarrow 0 < {2^x} \le 1\), đặt \({2^x} = \sin t;\) \(t \in \left( {0;\frac{\pi }{2}} \right).\)

Phương trình đã cho trở thành: \(\sqrt {1 + \sqrt {1 – {{\sin }^2}t} } \) \( = \sin t\left( {1 + 2\sqrt {1 – {{\sin }^2}t} } \right)\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {1 + \cos t} = \left( {1 + 2\cos t} \right)\sin t\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \cos \frac{t}{2} = \sin t + \sin 2t\)

\( \Leftrightarrow \sqrt 2 \cos \frac{t}{2} = 2\sin \frac{{3t}}{2}\cos \frac{t}{2}\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \cos \frac{t}{2}\left( {1 – \sqrt 2 \sin \frac{{3t}}{2}} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\cos \frac{t}{2} = 0\\

\sin \frac{{3t}}{2} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

t = \frac{\pi }{6}\\

t = \frac{\pi }{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{2^x} = \frac{1}{2}\\

{2^x} = 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = – 1\\

x = 0

\end{array} \right.\)

Vậy, phương trình cho có \(2\) nghiệm \(x = – 1\) hoặc \(x = 0.\)

[ads]

Dạng 7. Tìm tham số thực \(m\) thỏa mãn điều kiện cho trước

Ví dụ 13. Tìm \(m\) để phương trình \({9^{1 + \sqrt {1 – {x^2}} }} – \left( {m + 2} \right){3^{1 + \sqrt {1 – {x^2}} }}\) \(+ 2m + 1 = 0\) có nghiệm thực.

Điều kiện: \( – 1 \le x \le 1.\)

Đặt \(t = {3^{1 + \sqrt {1 – {x^2}} }}\), với \( – 1 \le x \le 1 \Rightarrow t \in \left[ {3;9} \right].\)

Phương trình đã cho trở thành: \({t^2} – \left( {m + 2} \right)t + 2m + 1 = 0\), với \(t \in \left[ {3;9} \right]\), tương đương với \(m = \frac{{{t^2} – 2t + 1}}{{t – 2}}.\)

Xét hàm số: \(f\left( t \right) = \frac{{{t^2} – 2t + 1}}{{t – 2}}\) với \(t \in \left[ {3;9} \right].\)

Ta có: \(f’\left( t \right) = \frac{{{t^2} – 4t + 3}}{{{{\left( {t – 2} \right)}^2}}} /> 0\) với mọi \(t \in \left( {3;9} \right)\), do đó hàm số \(f\left( t \right)\) đồng biến trên đoạn \(\left[ {3;9} \right]\) và \(f\left( 3 \right) \le f\left( t \right) \le f\left( 9 \right)\) suy ra \(4 \le m \le \frac{{64}}{7}.\)

Dạng 8. Giải bất phương trình

Ví dụ 14. Giải các bất phương trình:

1. \({\left( {\sqrt {10} + 3} \right)^{\frac{{x – 3}}{{x – 1}}}} < {\left( {\sqrt {10} – 3} \right)^{\frac{{x + 1}}{{x + 3}}}}.\)

2. \({\left( {{x^2} + \frac{1}{2}} \right)^{2{x^2} + x + 1}} \le {\left( {{x^2} + \frac{1}{2}} \right)^{1 – x}}.\)

1. Ta có \((\sqrt {10} + 3)(\sqrt {10} – 3) = 1\) \( \Rightarrow \sqrt {10} – 3 = {\left( {\sqrt {10} + 3} \right)^{ – 1}}.\)

Bất phương trình đã cho \( \Leftrightarrow {\left( {\sqrt {10} + 3} \right)^{\frac{{x – 3}}{{x – 1}}}} < {\left( {\sqrt {10} + 3} \right)^{ – \frac{{x + 1}}{{x + 3}}}}\)

\( \Leftrightarrow \frac{{x – 3}}{{x – 1}} < – \frac{{x + 1}}{{x + 3}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{2{x^2} – 10}}{{(x – 1)(x + 3)}} < 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

– 3 < x < – \sqrt 5 \\

1 < x < \sqrt 5

\end{array} \right.\)

2. Vì \({x^2} + \frac{1}{2} /> 0\) nên ta có các trường hợp sau:

* \({x^2} + \frac{1}{2} = 1 \Leftrightarrow x = \pm \frac{1}{{\sqrt 2 }}.\)

* \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + \frac{1}{2} /> 1\\

2{x^2} + x + 1 \ge 1 – x

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\left| x \right| /> \frac{1}{{\sqrt 2 }}\\

2{x^2} + 2x \ge 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x \le – 1\\

x /> \frac{1}{{\sqrt 2 }}

\end{array} \right.\)

* \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + \frac{1}{2} < 1\\

2{x^2} + x + 1 \le 1 – x

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

\left| x \right| < \frac{1}{{\sqrt 2 }}\\

2{x^2} + 2x \le 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow – \frac{1}{{\sqrt 2 }} < x \le 0.\)

Vậy nghiệm của bất phương trình là: \(x \in ( – \infty ; – 1]\) \( \cup \left[ { – \frac{1}{{\sqrt 2 }};0} \right] \cup \left[ {\frac{1}{{\sqrt 2 }}; + \infty } \right).\)

Ví dụ 15. Giải bất phương trình: \({9^{\sqrt {{x^2} – 2x} – x}} – {7.3^{\sqrt {{x^2} – 2x} – x – 1}} \le 2.\)

Bất phương trình đã cho \( \Leftrightarrow {3.9^{\sqrt {{x^2} – 2x} – x}} – {7.3^{\sqrt {{x^2} – 2x} – x}} \le 6.\)

Đặt \(t = {3^{\sqrt {{x^2} – 2{\rm{x}}} – x}}, t /> 0\), ta có bất phương trình:

\(3{t^2} – 7t – 6 \le 0 \Leftrightarrow t \le 3\) \( \Leftrightarrow \sqrt {{x^2} – 2x} – x \le 1\) \( \Leftrightarrow \sqrt {{x^2} – 2x} \le x + 1\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x^2} – 2x \ge 0\\

x + 1 \ge 0\\

{x^2} – 2x \le {(x + 1)^2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x \le 0{\rm{ }} \vee {\rm{ }}x \ge 2\\

x \ge – 1\\

x \ge – \frac{1}{4}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow – \frac{1}{4} \le x \le 0\) hoặc \(x \ge 2.\)

Vậy, bất phương trình cho có nghiệm là \( – \frac{1}{4} \le x \le 0\) hoặc \(x \ge 2.\)

Ví dụ 16. Giải các bất phương trình:

1. \({\rm{ }}{(7 + 4\sqrt 3 )^x} – 3{(2 – \sqrt 3 )^x} + 2 \le 0.\)

2. \({2.3^{\sqrt x + \sqrt[4]{x}}} + {9^{\sqrt[4]{x} + \frac{1}{2}}} \ge {9^{\sqrt x }}.\)

1. Ta có: \(7 + 4\sqrt 3 = {(2 + \sqrt 3 )^2}\) và \((2 – \sqrt 3 )(2 + \sqrt 3 ) = 1\) nên đặt \(t = {(2 + \sqrt 3 )^x}, t /> 0\) ta có  bất phương trình:

\({t^2} – \frac{3}{t} + 2 \le 0\) \( \Leftrightarrow {t^3} + 2t – 3 \le 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1)({t^2} + t + 3) \le 0\) \( \Leftrightarrow t \le 1\)

\( \Leftrightarrow {(2 + \sqrt 3 )^x} \le 1 \Leftrightarrow x \le 0.\)

Vậy, bất phương trình cho có nghiệm là \(x \le 0.\)

2. Chia hai vế bất phương trình cho \({9^{\sqrt x }}\) ta được: \({2.3^{\sqrt[4]{{\rm{x}}} – \sqrt x }} + {3.9^{\sqrt[4]{{\rm{x}}} – \sqrt x }} \ge 1.\)

Đặt \(t = {3^{\sqrt[{\rm{4}}]{{\rm{x}}} – \sqrt x }}, t /> 0\) ta có bất phương trình: \(3{t^2} + 2t – 1 \ge 0\)

\( \Leftrightarrow t \ge \frac{1}{3} \Leftrightarrow {3^{\sqrt[4]{{\rm{x}}} – \sqrt x }} \ge {3^{ – 1}}\) \( \Leftrightarrow \sqrt[4]{{\rm{x}}} – \sqrt x \ge – 1\) \( \Leftrightarrow \sqrt x – \sqrt[4]{{\rm{x}}} – 1 \le 0\) \( \Leftrightarrow \sqrt[4]{{\rm{x}}} \le \frac{{1 + \sqrt 5 }}{2}\) \( \Leftrightarrow 0 \le x \le \frac{{7 + 3\sqrt 5 }}{2}.\)

Vậy, bất phương trình đã cho có nghiệm là \(0 \le x \le \frac{{7 + 3\sqrt 5 }}{2}.\)

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2) – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục Ôn tập Toán lớp 11 trên nền tảng toán. Bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2) với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2), giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2)

phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2) là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2)

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2).
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2) là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương pháp giải phương trình mũ và bất phương trình mũ (phần 2).