Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác

phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn tài liệu toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn một số phương pháp giải phương trình lượng giác bậc cao đối với một hàm số lượng giác.

I. PHƯƠNG PHÁP

Bài toán: Giải phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác.

PHƯƠNG PHÁP CHUNG:

1. Đối với phương trình bậc \(3\): \(a{t^3} + b{t^2} + ct + d = 0\) \((1).\)

Ta lựa chọn một trong ba hướng:

+ Hướng 1: Nếu xác định được nghiệm \({t_0}\) thì:

\((1) \Leftrightarrow \left( {t – {t_0}} \right)\left( {a{t^2} + Bt + C} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = {t_0}}\\

{a{t^2} + Bt + C = 0\:\left( 2 \right)}

\end{array}} \right..\)

Khi đó việc giải \((1)\) được dẫn về việc giải \((2).\)

+ Hướng 2: Sử dụng phương pháp hằng số biến thiên.

+ Hướng 3: Sử dụng phương pháp hàm số đồ thị.

2. Đối với phương trình bậc \(4\): \(a{t^4} + b{t^3} + c{t^2} + dt + e = 0\) \((3).\)

Ta lựa chọn một trong bốn hướng:

+ Hướng 1: Nếu xác định được nghiệm \({t_0}\) thì:

\((3) \Leftrightarrow \) \(\left( {t – {t_0}} \right)\left( {a{t^3} + B{t^2} + Ct + D} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = {t_0}}\\

{a{t^3} + B{t^2} + Ct + D = 0\:(4)}

\end{array}} \right..\)

Khi đó việc giải \((3)\) được dẫn về việc giải \((4).\)

+ Hướng 2: Sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ.

+ Hướng 3: Sử dụng phương pháp hằng số biến thiên.

+ Hướng 4: Sử dụng phương pháp hàm số đồ thị.

Ví dụ 1: (Đại học Thái Nguyên – 1997): Giải phương trình:

\(4{\cos ^2}x – \cos 3x\) \( = 6\cos x + 2(1 + \cos 2x).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(4{\cos ^2}x – \left( {4{{\cos }^3}x – 3\cos x} \right)\) \( = 6\cos x + 4{\cos ^2}x.\)

\( \Leftrightarrow 4{\cos ^3}x + 3\cos x = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {4{{\cos }^2}x + 3} \right)\cos x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có một họ nghiệm.

Ví dụ 2: Cho phương trình: \(\cos 3x – \cos 2x + m\cos x – 1 = 0\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = 1.\)

b. (ĐH Y Dược TP HCM – 1999): Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(7\) nghiệm thuộc khoảng \(\left( { – \frac{\pi }{2},2\pi } \right).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(4{\cos ^3}x – 3\cos x\) \( – \left( {2{{\cos }^2}x – 1} \right) + m\cos x – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow 4{\cos ^3}x – 2{\cos ^2}x\) \( + (m – 3)\cos x = 0.\)

Đặt \(t = \cos x\), điều kiện \(|t| \le 1\), phương trình có dạng:

\(4{t^3} – 2{t^2} + (m – 3)t = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {4{t^2} – 2t + m – 3} \right)t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{4{t^2} – 2t + m – 3 = 0\:\left( 2 \right)}

\end{array}} \right..\)

Với \(t = 0\):

\( \Leftrightarrow \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \) \((*).\)

a. Với \(m = 1\), ta được:

\((2) \Leftrightarrow 4{t^2} – 2t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = – \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x = 1}\\

{\cos x = – \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 2k\pi }\\

{x = \pm \frac{{2\pi }}{3} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy với \(m = 1\) phương trình có \(4\) họ nghiệm.

b. Trước hết ta tìm các nghiệm thoả mãn điều kiện đầu bài từ \((*)\), ta được:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} = \frac{\pi }{2}}\\

{{x_2} = \frac{{3\pi }}{2}}

\end{array}} \right..\)

Vậy để phương trình \((1)\) có đúng \(7\) nghiệm thuộc \(\left( { – \frac{\pi }{2},2\pi } \right).\)

\(\Leftrightarrow\) phương trình \((2)\) có nghiệm thoả mãn: \( – 1 < {t_1} < 0 < {t_2} < 1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{af( – 1) /> 0}\\

{af(0) < 0}\\

{af(1) /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m + 3 /> 0}\\

{m – 3 < 0}\\

{m – 1 /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow 1 < m < 3.\)

Vậy với \(1<m< 3\) thoả mãn điều kiện đầu bài.

phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác

Chú ý: Để các em học sinh tiện theo dõi ta có thể lý giải điều kiện trên có được bởi:

1. Với \({t_2} \in (0,1)\) thì bằng cách dựng đường thẳng qua \({t_2}\) vuông góc với trục cosin ta được ba nghiệm \({\alpha _1}\), \({\alpha _2}\) và \({\alpha _3}\) thuộc cung \(\widehat {AB}.\)

2. Với \({t_1} \in ( – 1,0)\) thì bằng cách dựng đường thẳng qua \({t_1}\) vuông góc với trục cosin ta được hai nghiệm \({\alpha _4}\) và \({\alpha _5}\) thuộc cung \(\widehat {AB}.\)

Ví dụ 3: Cho phương trình:

\({\cot ^3}x – 3{\cot ^2}x + m = 0\) \((1).\)

a. Với \(m = -1\), phương trình có mấy nghiệm thuộc \(\left( {0,\frac{\pi }{2}} \right)\)?

b. Tìm \(m\) để phương trình có ba nghiệm phân biệt thuộc \((0,\pi ).\)

Điều kiện:

\(\sin x \ne 0 \Leftrightarrow x \ne k\pi \), \(k \in Z.\)

Đặt \(\cot x = t\), khi đó phương trình có dạng:

\({t^3} – 3{t^2} + m = 0.\)

Nghiệm của phương trình \((1)\) là hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số \(y = {t^3} – 3{t^2}\) với đường thẳng \(y =-m.\)

Xét hàm số \(y = {x^3} – 3{x^2}\) trên \(R.\)

Đạo hàm:

\(y’ = 3{t^2} – 6t\), \(y’ = 0\) \( \Leftrightarrow 3{t^2} – 6t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{t = 2}

\end{array}} \right..\)

Bảng biến thiên:

phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác

a. Với \(m = – 1\), đường thẳng \(y = 1\) cắt đồ thị hàm số tại một điểm có hoành độ \({t_1} /> 2\), suy ra phương trình \((1)\) nghiệm duy nhất thuộc \(\left( {0,\frac{\pi }{2}} \right).\)

b. Để phương trình có ba nghiệm phân biệt thuộc \((0,\pi )\) điều kiện là:

\( – 4 < – m < 0\) \( \Leftrightarrow 0 < m < 4.\)

Ví dụ 4: Cho phương trình:

\({\tan ^4}x + \left( {2m – 1} \right){\tan ^3}x\) \( + \left( {{m^2} – 2m} \right){\tan ^2}x – \left( {{m^2} – m + 1} \right)\tan x\) \( – m + 1 = 0\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = -1.\)

b. Xác định \(m\) để phương trình có \(4\) nghiệm phân biệt thuộc \(\left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right).\)

Điều kiện:

\(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Đặt \(\tan x = t\), khi đó phương trình có dạng:

\({t^4} + (2m – 1){t^3} + \left( {{m^2} – 2m} \right){t^2}\) \( – \left( {{m^2} – m + 1} \right)t – m + 1 = 0.\)

\( \Leftrightarrow (t – 1)\left( {{t^3} + 2m{t^2} + {m^2}t + m – 1} \right) = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t – 1 = 0}\\

{{t^3} + 2m{t^2} + {m^2}t + m – 1 = 0}

\end{array}} \right.\) \((I).\)

Để tiếp tục phân tích \((2)\), ta viết lại \((2)\) dưới dạng:

\(t{m^2} + \left( {2{t^2} + 1} \right)m + {t^3} – 1 = 0.\)

Coi \(m\) là ẩn, còn \(t\) là tham số, ta được phương trình bậc \(2\) theo \(m\) và giải ra ta được:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 1 – t}\\

{m = – \frac{{{t^2} + t + 1}}{t}}

\end{array}} \right..\)

Do đó \((2)\) được chuyển về dạng:

\((t + m – 1)\left[ {{t^2} + (m + 1)t + 1} \right] = 0.\)

Khi đó:

\((I) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t – 1 = 0}\\

{t + m – 1 = 0}\\

{g(t) = {t^2} + (m + 1)t + 1 = 0\:\left( 3 \right)}

\end{array}} \right.\) \((II).\)

a. Với \(m = -1:\)

\((II) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t – 1 = 0}\\

{t – 2 = 0}\\

{{t^2} + 1 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\tan x = 1}\\

{\tan x = 2 = \tan \alpha }

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{\pi }{4} + k\pi }\\

{x = \alpha + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có hai họ nghiệm.

b. Để phương trình có \(4\) nghiệm phân biệt \(x \in \left( { – \frac{\pi }{2},\frac{\pi }{2}} \right).\)

\( \Leftrightarrow (3)\) có \(2\) nghiệm phân biệt khác \(1\) và \(1- m\) và \(1 – m \ne 1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\Delta {‘_g} /> 0}\\

{g(1) \ne 0}\\

{g(1 – m) \ne 0}\\

{1 – m \ne 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} + 2m – 3 /> 0}\\

{m + 3 \ne 0}\\

{3 – 2m \ne 0}\\

{m \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{1 < m \ne \frac{3}{2}}\\

{m < – 3}

\end{array}} \right..\)

Vậy với \(m \in ( – \infty , – 3) \cup (1, + \infty )\backslash \left\{ {\frac{3}{2}} \right\}\) phương trình có \(4\) nghiệm phân biệt.

II. CÁC BÀI TOÁN THI

Bài 1: (ĐHNN – 2000): Giải phương trình:

\(2\cos 2x – 8\cos x + 7 = \frac{1}{{\cos x}}.\)

Điều kiện:

\(\cos x \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(\left[ {2\left( {2{{\cos }^2}x – 1} \right) – 8\cos x + 7} \right]\cos x = 1\) \( \Leftrightarrow 4{\cos ^3}x – 8{\cos ^2}x + 5\cos x – 1 = 0.\)

Đặt \(t=\cos x\), điều kiện \(|t| \le 1.\)

Khi đó phương trình có dạng:

\(4{t^3} – 8{t^2} + 5t – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1)\left( {4{t^2} – 4t + 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1){(2t – 1)^2} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x = 1}\\

{\cos x = \frac{1}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 2k\pi }\\

{x = \pm \frac{\pi }{3} + 2k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

Vậy phương trình có ba họ nghiệm.

Bài 2: (ĐHQG TP HCM khối D – 1999): Cho phương trình:

\((\cos x + 1)(\cos 2x – m\cos x) = m{\sin ^2}x\) \((1).\)

a. Giải phương trình với \(m = -2.\)

b. Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(2\) nghiệm thuộc \(\left[ {0,\frac{{2\pi }}{3}} \right].\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\((\cos x + 1)(\cos 2x – m\cos x)\) \( = m\left( {1 – {{\cos }^2}x} \right).\)

\( \Leftrightarrow (\cos x + 1)[\cos 2x – m\cos x – m(1 – \cos x)] = 0.\)

\( \Leftrightarrow (\cos x + 1)(\cos 2x – m) = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos x = – 1}\\

{\cos 2x = m}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \pi + 2k\pi }\\

{\cos 2x = m\:\left( * \right)}

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\)

a. Với \(m = -2\), phương trình \((*)\) vô nghiệm.

Vậy với \(m = -2\), phương trình có một họ nghiệm \(x = \pi + 2k\pi \), \(k \in Z.\)

b. Để phương trình có đúng \(2\) nghiệm thuộc \(\left[ {0,\frac{{2\pi }}{3}} \right].\)

\( \Leftrightarrow \) phương trình \(\cos t = m\) (với \(t = 2x\)) có đúng \(2\) nghiệm thuộc \(\left[ {0,\frac{{4\pi }}{3}} \right].\)

\( \Leftrightarrow – 1 < m \le – \frac{1}{2}.\)

Vậy với \( – 1 < m \le – \frac{1}{2}\) thoả mãn điều kiện đầu bài.

phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác

Chú ý: Để các em học sinh tiện theo dõi ta có thể lý giải điều kiện trên có được bởi:

+ Nếu \( – \frac{1}{2} < m \le 1\) thì bằng cách dựng đường thẳng vuông góc với trục cosin ta được hai nghiệm \({\alpha _1}\) và \({\alpha _2}\) nhưng khi đó dễ thấy \({\alpha _2}\) không thuộc cung \(\widehat {AB}\), tức là chỉ có \(1\) nghiệm được chấp nhận.

Nếu \( – 1 < m \le – \frac{1}{2}\) thì bằng cách dựng đường thẳng vuông góc với trục cosin ta được hai nghiệm \({x_1}\), \({x_2}\) và cả hai nghiệm này đều thuộc cung \(\widehat {AB}\), tức là có \(2\) nghiệm được chấp nhận.

Bài 3: (ĐHSP TPHCM khối A – 2000): Cho phương trình:

\(\sin 3x – m\cos 2x – (m + 1)\sin x + m = 0.\)

Tìm \(m\) để phương trình có đúng \(8\) nghiệm thuộc \((0,3\pi ).\)

Biến đổi phương trình về dạng:

\(3\sin x – 4{\sin ^3}x – m\left( {1 – 2{{\sin }^2}x} \right)\) \( – (m + 1)\sin x + m = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left( {4{{\sin }^2}x – 2m\sin x + m – 2} \right)\sin x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x = 0}\\

{4{{\sin }^2}x – 2m\sin x + m – 2 = 0\:\left( 1 \right)}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(\sin x = 0\):

\( \Leftrightarrow x = k\pi \) \(\mathop \Leftrightarrow \limits^{x \in (0,3\pi )} \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x_1} = \pi }\\

{{x_2} = 2\pi }

\end{array}} \right..\)

+ Với phương trình \((1)\), đặt \(t = \sin x\), điều kiện \(|t| \le 1\), ta được:

\(4{t^2} – 2mt + m – 2 = 0\) \((2).\)

Vậy để phương trình có đúng \(8\) nghiệm thuộc \((0,3\pi ).\)

\( \Leftrightarrow \) phương trình \((1)\) có \(6\) nghiệm thuộc \((0,3\pi )\backslash \left\{ {\pi ,2\pi } \right\}.\)

\( \Leftrightarrow \) phương trình \((2)\) có nghiệm thoả mãn \( – 1 < {t_1} < 0 < {t_2} < 1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{af( – 1) /> 0}\\

{af(0) < 0}\\

{af(1) /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3m + 2 /> 0}\\

{m – 2 < 0}\\

{ – m + 2 /> 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow – \frac{2}{3} < m < 2.\)

Vậy với \( – \frac{2}{3} < m < 2\) thoả mãn điều kiện đầu bài.

phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác

Chú ý: Để các em học sinh tiện theo dõi ta có thể lý giải điều kiện trên có được bởi:

1. Với \({t_2} \in (0,1)\) thì bằng cách dựng đường thẳng qua \({t_2}\) vuông góc với trục sin ta được bốn nghiệm \({\alpha _1}\), \({\alpha _2}\), \({\alpha _3}\) và \({\alpha _4}\) thuộc cung \(\widehat {AB}.\)

2. Với \({t_1} \in ( – 1,0)\) thì bằng cách dựng đường thẳng qua \({t_1}\) vuông góc với trục sin ta được hai nghiệm \({\alpha _5}\) và \({\alpha _6}\) thuộc cung \(\widehat {AB}.\)

III. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ

Bài tập 1: Giải phương trình: \(4(\sin 3x – \cos 2x) = 5(\sin x – 1).\)

Bài tập 2: Cho phương trình: \(\sin 3x + \sin x – 2{\cos ^2}x = m.\)

a. Giải phương trình với \(m = 0.\)

b. Tìm \(m\) để phương trình có \(6\) nghiệm phân biệt thuộc \([0,\pi ].\)

Bài tập 3: Xác định \(m\) để phương trình: \({\cos ^4}x + (m – 2){\sin ^2}x + 4 = 0\) vô nghiệm.

Chinh phục Toán 11, mở rộng cánh cửa Đại học trong tầm tay! Khám phá ngay phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác – hành trang không thể thiếu trong chuyên mục toán 11 trên nền tảng tài liệu toán. Bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình Toán lớp 11 và định hướng các kỳ thi quan trọng, cam kết tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện. Qua đó, học sinh không chỉ làm chủ kiến thức phức tạp mà còn rèn luyện tư duy giải quyết vấn đề, sẵn sàng cho các kỳ thi và chương trình đại học, nhờ phương pháp tiếp cận trực quan, logic và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác

phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương trình bậc cao đối với một hàm số lượng giác.