Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 19. Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes

Bài 19. Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ Bài 19. Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 12 trên nền tảng đề thi toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Bài 19: Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes - Giải SBT Toán 12 Kết nối tri thức

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 19: Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes trong sách bài tập Toán 12 Kết nối tri thức. Bài học này sẽ cung cấp cho các em những kiến thức nền tảng và phương pháp giải các bài toán liên quan đến xác suất có điều kiện.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập trong SBT Toán 12.

Bài 19: Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes - SBT Toán 12 Kết nối tri thức

Bài 19 trong sách bài tập Toán 12 Kết nối tri thức tập trung vào hai công thức quan trọng trong lý thuyết xác suất: công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes. Việc nắm vững hai công thức này là vô cùng cần thiết để giải quyết các bài toán xác suất phức tạp, đặc biệt là trong các tình huống thực tế.

1. Công thức xác suất toàn phần

Công thức xác suất toàn phần được sử dụng để tính xác suất của một biến cố khi biến cố đó có thể xảy ra thông qua một số các biến cố khác, đôi một loại trừ.

Phát biểu: Cho A là một biến cố và B1, B2, ..., Bn là một hệ các biến cố đôi một loại trừ, sao cho P(Bi) > 0 với mọi i = 1, 2, ..., n và B1 ∪ B2 ∪ ... ∪ Bn = Ω (không gian mẫu). Khi đó, xác suất của biến cố A được tính theo công thức:

P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) + ... + P(A|Bn)P(Bn)

Ví dụ: Một nhà máy có hai dây chuyền sản xuất. Dây chuyền 1 sản xuất 60% tổng số sản phẩm và tỷ lệ sản phẩm lỗi là 2%. Dây chuyền 2 sản xuất 40% tổng số sản phẩm và tỷ lệ sản phẩm lỗi là 3%. Tính xác suất một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên từ tổng số sản phẩm là sản phẩm lỗi.

Giải:

  • Gọi A là biến cố “sản phẩm được chọn là sản phẩm lỗi”.
  • Gọi B1 là biến cố “sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền 1”.
  • Gọi B2 là biến cố “sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền 2”.

Ta có:

  • P(B1) = 0.6
  • P(B2) = 0.4
  • P(A|B1) = 0.02
  • P(A|B2) = 0.03

Áp dụng công thức xác suất toàn phần, ta có:

P(A) = P(A|B1)P(B1) + P(A|B2)P(B2) = 0.02 * 0.6 + 0.03 * 0.4 = 0.012 + 0.012 = 0.024

Vậy, xác suất một sản phẩm được chọn ngẫu nhiên là sản phẩm lỗi là 2.4%.

2. Công thức Bayes

Công thức Bayes được sử dụng để tính xác suất có điều kiện của một biến cố khi biết kết quả của một biến cố khác.

Phát biểu: Cho A và B là hai biến cố. Khi đó, xác suất có điều kiện của A khi biết B được tính theo công thức:

P(A|B) = [P(B|A)P(A)] / P(B)

Trong đó, P(B) có thể được tính bằng công thức xác suất toàn phần:

P(B) = P(B|A1)P(A1) + P(B|A2)P(A2) + ... + P(B|An)P(An)

Ví dụ: Một bệnh viện thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán một bệnh. Xét nghiệm có độ chính xác 95%, nghĩa là nếu một người mắc bệnh, xét nghiệm sẽ cho kết quả dương tính với xác suất 95%, và nếu một người không mắc bệnh, xét nghiệm sẽ cho kết quả âm tính với xác suất 95%. Biết rằng 1% dân số mắc bệnh này. Một người được xét nghiệm và kết quả dương tính. Tính xác suất người đó mắc bệnh.

Giải:

  • Gọi A là biến cố “người đó mắc bệnh”.
  • Gọi B là biến cố “kết quả xét nghiệm dương tính”.

Ta có:

  • P(A) = 0.01
  • P(¬A) = 0.99
  • P(B|A) = 0.95
  • P(¬B|¬A) = 0.95 => P(B|¬A) = 0.05

Áp dụng công thức Bayes, ta có:

P(A|B) = [P(B|A)P(A)] / [P(B|A)P(A) + P(B|¬A)P(¬A)] = (0.95 * 0.01) / (0.95 * 0.01 + 0.05 * 0.99) = 0.0095 / (0.0095 + 0.0495) = 0.0095 / 0.059 = 0.161

Vậy, xác suất người đó mắc bệnh là khoảng 16.1%.

3. Bài tập áp dụng

Các em có thể tìm thêm các bài tập áp dụng về công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes trong sách bài tập Toán 12 Kết nối tri thức để rèn luyện kỹ năng giải toán. Giaitoan.edu.vn sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho các bài tập này trong thời gian tới.

Hy vọng bài viết này đã giúp các em hiểu rõ hơn về công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes. Chúc các em học tập tốt!

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 12