Logo Header
  1. Môn Toán
  2. biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương

biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn tài liệu toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương, đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Hình học 10 chương 1.

Phương pháp giải toán: Sử dụng quy tắc ba điểm phối hợp với các tính chất của các phép toán vectơ để biểu thị vectơ cần biểu diễn theo hai vectơ không cùng phương cho trước.

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Cho hình bình hành \(ABCD\) tâm \(O.\) Đặt \(\overrightarrow {AO} = \overrightarrow a \), \(\overrightarrow {BO} = \overrightarrow b .\) Hãy biểu diễn các vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {CD} \) và \(\overrightarrow {DA} \) theo hai vectơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b .\)

Ta có:

\(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {OB} – \overrightarrow {OA} = \vec a – \vec b.\)

\(\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {BO} + \overrightarrow {OC} = \vec b + \vec a.\)

\(\overrightarrow {CD} = – \overrightarrow {AB} = \overrightarrow b – \overrightarrow a .\)

\(\overrightarrow {DA} = – \overrightarrow {BC} = – \overrightarrow b – \overrightarrow a .\)

Ví dụ 2: Cho tam giác \(ABC\) có trọng tâm là \(G\), \(H\) là điểm đối xứng của \(B\) qua \(G.\) Gọi \(M\) là trung điểm của \(BC.\) Đặt \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow b \), \(\overrightarrow {AC} = \overrightarrow c \). Biểu thị các vectơ \(\overrightarrow {AH} \), \(\overrightarrow {CH} \) và \(\overrightarrow {MH} \) theo \(\overrightarrow b \) và \(\overrightarrow c .\)

biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương

Ta có: \(\overrightarrow {AH} + \overrightarrow {AB} = 2\overrightarrow {AG} .\)

Suy ra: \(\overrightarrow {AH} = – \overrightarrow {AB} + \frac{4}{3}\overrightarrow {AM} \) \( = – \overrightarrow {AB} + \frac{2}{3}(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} )\) \( = – \frac{1}{3}\overrightarrow {AB} + \frac{2}{3}\overrightarrow {AC} .\)

Vậy: \(\overrightarrow {AH} = – \frac{1}{3}\overrightarrow b + \frac{2}{3}\overrightarrow c .\)

Tương tự:

\(\overrightarrow {CH} = \frac{2}{3}\overrightarrow {CA} – \frac{1}{3}\overrightarrow {CB} \) \( = – \frac{2}{3}\overrightarrow {AC} – \frac{1}{3}(\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} )\) \( = – \frac{1}{3}\overrightarrow {AB} – \frac{1}{3}\overrightarrow {AC} \) \( = – \frac{1}{3}(\overrightarrow {b} + \vec c).\)

\(\overrightarrow {MH} = \overrightarrow {MC} + \overrightarrow {CH} \) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {BC} – \frac{1}{3}(\vec b + \vec c)\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AB} ) – \frac{1}{3}(\overrightarrow b + \overrightarrow c )\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow c – \vec b) – \frac{1}{3}(\vec b + \vec c)\) \( = – \frac{5}{6}\vec b + \frac{1}{6}\overrightarrow c .\)

Ví dụ 3: Cho hình bình hành \(ABCD\) có \(M\), \(N\) là trung điểm của các cạnh \(DC\), \(DA.\) Đặt \(\overrightarrow {AM} = \vec a\), \(\overrightarrow {BN} = \vec b.\) Biểu diễn các vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {CD} \), \(\overrightarrow {DA} \), \(\overrightarrow {AC} \), \(\overrightarrow {BD} \) theo hai vectơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b .\)

biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương

Ta có:

\(\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DM} \) \( = \overrightarrow {AD} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} .\)

\(\overrightarrow {BN} = \overrightarrow {AN} – \overrightarrow {AB} \) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {AD} – \overrightarrow {AB} .\)

Từ đó: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\overrightarrow {AD} + \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} = \vec a}\\

{\frac{1}{2}\overrightarrow {AD} – \overrightarrow {AB} = \vec b}

\end{array}} \right.\)

Giải hệ phương trình này ta được:

\(\overrightarrow {AB} = \frac{2}{3}\overrightarrow a – \frac{4}{5}\overrightarrow b .\)

\(\overrightarrow {AD} = \frac{4}{5}\overrightarrow a + \frac{2}{5}\overrightarrow b .\)

Như vậy:

\(\overrightarrow {AB} = \frac{2}{5}\overrightarrow a – \frac{4}{5}\overrightarrow b .\)

\(\overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AD} = \frac{4}{5}\overrightarrow a + \frac{2}{5}\overrightarrow b .\)

\(\overrightarrow {CD} = – \overrightarrow {AB} = – \frac{2}{5}\overrightarrow a + \frac{4}{5}\overrightarrow b .\)

\(\overrightarrow {AD} = – \frac{4}{5}\overrightarrow a – \frac{2}{5}\overrightarrow b .\)

\(\overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \frac{6}{5}\overrightarrow a – \frac{2}{5}\vec b.\)

\(\overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AD} – \overrightarrow {AB} = \frac{2}{5}\vec a + \frac{6}{5}\vec b.\)

Ví dụ 4: Cho tam giác \(ABC.\) Gọi \(I\) là điểm trên cạnh \(BC\) sao cho \(2CI = 3BI\), gọi \(J\) là điểm trên phần kéo dài của cạnh \(BC\) sao cho \(5JB = 2JC.\)

a) Tính \(\overrightarrow {AI} \), \(\overrightarrow {AJ} \) theo \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} .\)

b) Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\) Tính \(\overrightarrow {AG} \) theo \(\overrightarrow {AI} \) và \(\overrightarrow {AJ} .\)

biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương

a) Vì \(I\) nằm trên cạnh \(BC\) và \(2CI = 3BI\) nên \(2\overrightarrow {CI} + 3\overrightarrow {BI} = \vec 0.\)

\( \Rightarrow 2(\overrightarrow {CA} + \overrightarrow {AI} ) + 3(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AI} ) = \vec 0. \)

\( \Rightarrow 5\overrightarrow {AI} = 2\overrightarrow {AC} + 3\overrightarrow {AB} .\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {AI} = \frac{2}{5}\overrightarrow {AC} + \frac{3}{5}\overrightarrow {AB} .\)

Vì \(J\) nằm trên phần kéo dài của cạnh \(BC\) và \(5JB = 2JC\) nên \(5\overrightarrow {JB} = 2\overrightarrow {JC} .\)

\( \Rightarrow 5(\overrightarrow {JA} + \overrightarrow {AB} ) = 2(\overrightarrow {JA} + \overrightarrow {AC} ).\)

\( \Rightarrow 3\overrightarrow {AJ} = 5\overrightarrow {AB} – 2\overrightarrow {AC} .\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {AJ} = \frac{5}{3}\overrightarrow {AB} – \frac{2}{3}\overrightarrow {AC} .\)

b) Theo kết quả trên ta có:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\overrightarrow {AI} = \frac{3}{5}\overrightarrow {AB} + \frac{2}{5}\overrightarrow {AC} }\\

{\overrightarrow {AJ} = \frac{5}{3}\overrightarrow {AB} – \frac{2}{3}\overrightarrow {AC} }

\end{array}} \right.\)

Từ đó suy ra: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\overrightarrow {AB} = \frac{5}{8}\overrightarrow {AI} + \frac{3}{8}\overrightarrow {AJ} }\\

{\overrightarrow {AC} = \frac{{25}}{{16}}\overrightarrow {AI} – \frac{9}{{16}}\overrightarrow {AJ} }

\end{array}} \right.\)

Ta lại có: \(\overrightarrow {AG} = \frac{2}{3}\overrightarrow {AM} \) (với \(M\) là trung điểm của \(BC\)) \( = \frac{1}{3}(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} )\) \( = \frac{1}{3}\left( {\frac{5}{8}\overrightarrow {AI} + \frac{3}{8}\overrightarrow {AJ} + \frac{{25}}{{16}}\overrightarrow {AI} – \frac{9}{{16}}\overrightarrow {AJ} } \right)\) \( = \frac{{35}}{{48}}\overrightarrow {AI} – \frac{1}{{16}}\overrightarrow {AJ} .\)

Bài tập rèn luyện:

Bài toán 1: Cho tam giác \(ABC\), \(N\) là điểm sao cho \(\overrightarrow {CN} = \frac{1}{2}\overrightarrow {BC} .\) \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\) Biểu thị \(\overrightarrow {AC} \) theo \(\overrightarrow {AG} \) và \(\overrightarrow {AN} .\)

Bài toán 2: Cho tam giác \(ABC\) có \(D\), \(E\), \(F\) lần lượt là trung điểm của các cạnh \(BC\), \(CA\) và \(AB.\) Đặt \(\overrightarrow {BE} = \vec a\), \(\overrightarrow {CF} = \vec b.\) Biểu diễn các vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {CA} \) và \(\overrightarrow {AD} \) theo \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b .\)

Bài toán 3: Cho tam giác \(ABC\), \(I\) là điểm trên phần kéo dài của \(AB\) sao cho \(IA = 2IB\), \(J\) là điểm nằm trên cạnh \(AC\) sao cho \(3JA = 2JC.\) Biểu thị vectơ \(IJ\) theo \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow b \) và \(\overrightarrow {AC} = \vec c.\)

Bài toán 4: Cho hình bình hành \(ABCD\) tâm \(O\), \(I\) là trung điểm của \(BO\), \(G\) là trọng tâm tam giác \(OCD.\) Biểu thị các vectơ \(\overrightarrow {AI} \), \(\overrightarrow {BG} \) theo \(\overrightarrow {AB} = \vec a\) và \(\overrightarrow {AD} = \vec b.\)

Bài toán 5: Cho tam giác \(ABC.\) Gọi \(H\) là điểm đối xứng của trọng tâm \(G\) qua \(B.\)

a) Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {HA} – 5\overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} = \vec 0.\)

b) Đặt \(\overrightarrow {AG} = \vec a\), \(\overrightarrow {AH} = \vec b.\) Tính \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {AC} \) theo \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b .\)

Bài toán 6: Cho lục giác đều \(ABCDEF.\) Đặt \(\overrightarrow u = \overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow v = \overrightarrow {AF} .\) Biểu thị các vectơ \(\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {CD} \), \(\overrightarrow {DE} \), \(\overrightarrow {EF} \), \(\overrightarrow {AC} \), \(\overrightarrow {AD} \), \(\overrightarrow {AE} \), \(\overrightarrow {BD} \), \(\overrightarrow {BE} \), \(\overrightarrow {BF} \), \(\overrightarrow {CE} \), \(\overrightarrow {CF} \), \(\overrightarrow {DF} \) theo \(\vec u\) và \(\overrightarrow v .\)

Bài toán 7: Cho tứ giác \(ABCD.\) Gọi \(M\), \(N\), \(E\), \(F\) là các điểm sao cho \(\overrightarrow {AM} = p\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {DN} = p\overrightarrow {DC} \), \(\overrightarrow {AE} = q\overrightarrow {AD} \), \(\overrightarrow {BF} = q\overrightarrow {BC} .\) \(MN\) cắt \(EF\) tại \(O.\) Tính \(\overrightarrow {EF} \) theo \(\overrightarrow {EM} \) và \(\overrightarrow {EN} .\)

Bài toán 8: Cho hình bình hành \(ABCD.\) Gọi \(M\), \(N\) là các điểm nằm trên đoạn \(AB\) và \(CD\) sao cho \(AM = \frac{1}{3}AB\), \(CN = \frac{1}{2}DC.\)

a) Tính \(\overrightarrow {AN} \) theo \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow a \), \(\overrightarrow {AC} = \overrightarrow b .\)

b) Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(MNB.\) Tính \(\overrightarrow {AG} \) theo \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b .\)

c) Gọi \(I\), \(J\) lần lượt là các điểm xác định bởi \(\overrightarrow {BI} = m\overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {AJ} = n\overrightarrow {AI} .\) Tính \(\overrightarrow {AI} \), \(\overrightarrow {AJ} \) theo \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \) và \(m\), \(n.\)

d) Xác định \(m\) để \(AI\) đi qua \(G.\)

e) Xác định \(m\), \(n\) để \(J\) là trọng tâm tam giác \(BMN.\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương đặc sắc thuộc chuyên mục giải toán 10 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương

biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: biểu thị một vectơ theo hai vectơ không cùng phương.