Logo Header
  1. Môn Toán
  2. hệ phương trình bậc nhất

hệ phương trình bậc nhất

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn học toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất, giúp học sinh học tốt chương trình Đại số 10.

A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Định nghĩa: Hệ phương trình bậc nhất với hai ẩn số \(x\) và \(y\) là hệ phương trình có dạng: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}x + {b_1}y = {c_1}}\\

{{a_2}x + {b_2}y = {c_2}}

\end{array}} \right..\)

Chúng ta đi xem xét hai bài toán cơ bản đối với hệ trên.

Bài toán 1. Giải và biện luận hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}x + {b_1}y = {c_1}}\\

{{a_2}x + {b_2}y = {c_2}}

\end{array}} \right..\)

Phương pháp chung: Giải hệ phương trình \((I)\) bằng cách tính các định thức (cũng có thể sử dụng phép thế):

\(D = \left| {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}}&{{b_1}}\\

{{a_2}}&{{b_2}}

\end{array}} \right|\) \( = {a_1}{b_2} – {a_2}{b_1}.\)

\({D_x} = \left| {\begin{array}{*{20}{l}}

{{c_1}}&{{b_1}}\\

{{c_2}}&{{b_2}}

\end{array}} \right| = {c_1}{b_2} – {c_2}{b_1}.\)

\({D_y} = \left| {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}}&{{c_1}}\\

{{a_2}}&{{c_2}}

\end{array}} \right| = {a_1}{c_2} – {a_2}{c_1}.\)

a. Nếu \(D \ne 0\) thì hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{{D_x}}}{D}\) và \(y = \frac{{{D_y}}}{D}.\)

b. Nếu \(D = 0\) thì:

+ Nếu \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{D_x} \ne 0}\\

{{D_y} \ne 0}

\end{array}} \right.\), hệ vô nghiệm.

+ Nếu \({D_x} = {D_y}\), hệ nghiệm đúng với mọi \(x.\)

Kết luận:

+ Với \(D \ne 0\), hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{{D_x}}}{D}\) và \(y = \frac{{{D_y}}}{D}.\)

+ Với \(D = {D_x} = {D_y} = 0\), hệ phương trình có vô số nghiệm.

+ Với \(D = 0\) và \({D_x} \ne 0\) hoặc \({D_y} \ne 0\), hệ phương trình vô nghiệm.

Chú ý. Để nhớ cách tính các định thức ta có minh hoạ sau:

\(\begin{array}{l}

{a_1}\quad \mathop {\overline {{b_1}\quad {c_1}} }\limits^{{D_x}} \quad {a_1}\\

\mathop {\underline {{a_2}\quad {b_2}} }\limits_D \quad \mathop {\underline {{c_2}\quad {a_2}} }\limits_{{D_y}}

\end{array}\)

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Giải và biện luận hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = m + 1}\\

{x + my = 2}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Ta có:

\(D = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}

m&1\\

1&m

\end{array}} \right| = {m^2} – 1.\)

\({D_x} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}

{m + 1}&1\\

2&m

\end{array}} \right| = {m^2} + m – 2.\)

\({D_y} = \left| {\begin{array}{*{20}{c}}

m&{m + 1}\\

1&2

\end{array}} \right| = m – 1.\)

a. Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm 1\) thì hệ có nghiệm duy nhất:

\(x = \frac{{m + 2}}{{m + 1}}\) và \(y = \frac{1}{{m + 1}}.\)

b. Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1\) hoặc \(m = – 1.\)

+ Với \(m = 1\), suy ra \({D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm thoả mãn \(x + y = 2.\)

+ Với \(m = -1\), suy ra \({D_x} = – 2 \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Kết luận:

+ Với \(m \ne \pm 1\), hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{m + 2}}{{m + 1}}\) và \(y = \frac{1}{{m + 1}}.\)

+ Với \(m = 1\), hệ có vô số nghiệm thoả mãn \(x + y = 2.\)

+ Với \(m = -1\), hệ vô nghiệm.

Chú ý. Với bài toán có nhiều hơn một tham số cần khéo léo vét cạn các trường hợp có thể xảy ra.

Ví dụ 2. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax + by = a + b}\\

{bx + ay = a – b}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Ta có:

\(D = {a^2} – {b^2}.\)

\({D_x} = {a^2} + {b^2}.\)

\({D_y} = {a^2} – 2ab – {b^2}.\)

a. Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow {a^2} – {b^2} \ne 0\) \( \Leftrightarrow a \ne \pm b\) thì hệ có nghiệm duy nhất:

\(x = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{{a^2} – {b^2}}}\) và \(y = \frac{{{a^2} – 2ab – {b^2}}}{{{a^2} – {b^2}}}.\)

b. Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow {a^2} – {b^2} = 0\) \( \Leftrightarrow a = \pm b.\)

Với \(a = b\), suy ra:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{D_x} = 2{a^2}}\\

{{D_y} = – 2{a^2}}

\end{array}} \right..\)

+ Khi \(a = b = 0\) \( \Rightarrow {D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm.

+ Khi \(a = b \ne 0\) \( \Rightarrow {D_x} \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Với \(a = – b\), suy ra \({D_x} = {D_y} = 2{a^2}.\)

+ Khi \(a = – b = 0\) \( \Rightarrow {D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm.

+ Khi \(a = – b \ne 0\) \( \Rightarrow {D_x} \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Kết luận:

+ Với \(a \ne \pm b\), hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{{a^2} + {b^2}}}{{{a^2} – {b^2}}}\) và \(y = \frac{{{a^2} – 2ab – {b^2}}}{{{a^2} – {b^2}}}.\)

+ Với \(a = b = 0\), hệ có vô số nghiệm.

+ Với \(a = \pm b \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Chú ý. Với bài toán yêu cầu tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) không phụ thuộc vào tham số, khi đó từ hệ nghiệm \(x\), \(y\) hoặc từ hệ ban đầu ta khử tham số sẽ được hệ thức cần tìm.

Ví dụ 3: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – my = 0}\\

{mx – y = m + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận hệ phương trình.

b. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(m.\)

Lời giải:

a. Ta có:

\(D = {m^2} – 1\); \({D_x} = m(m + 1)\); \({D_y} = m + 1.\)

Trường hợp 1: Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm 1\) hệ có nghiệm duy nhất:

\(x = \frac{m}{{m – 1}}\) và \(y = \frac{1}{{m – 1}}\) \((*).\)

Trường hợp 2: Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow m = \pm 1.\)

+ Với \(m = -1\), suy ra \({D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm thoả mãn \(x + y = 0.\)

+ Với \(m = 1\), suy ra \({D_x} = 2 \ne 0\), hệ vô nghiệm.

Kết luận:

+ Với \(m \ne \pm 1\), hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{m}{{m – 1}}\) và \(y = \frac{1}{{m – 1}}.\)

+ Với \(m = -1\), hệ có vô số nghiệm thoả mãn \(x + y = 0.\)

+ Với \(m = 1\), hệ vô nghiệm.

b. Từ các giá trị của nghiệm \((x;y)\) từ \((*)\) ta được:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – my = 0}\\

{mx – y = m + 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{my = x}\\

{(x – 1)m = y + 1}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow x(x – 1) = y(y + 1).\)

Đó là hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(m.\)

Chú ý. Trong nhiều trường hợp việc khử tham số cần áp dụng các hằng đẳng thức lượng giác, ví dụ như: \({\sin ^2}\alpha + {\cos ^2}\alpha = 1\), \(\tan \alpha .\cot \alpha = 1\) ….

Ví dụ 4: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x\sin 2\alpha + y(1 + \cos 2\alpha ) = \sin 2\alpha }\\

{x(1 + \cos 2\alpha ) – y\sin 2\alpha = 0}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận hệ phương trình.

b. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(\alpha .\)

Lời giải:

a. Ta có:

\(D = – {\sin ^2}2\alpha – {(\cos 2\alpha – 1)^2}\) \( = – 2(1 + \cos 2\alpha ).\)

\({D_x} = – {\sin ^2}2\alpha \); \({D_y} = – \sin 2\alpha (1 + \cos 2\alpha ).\)

Trường hợp 1: Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow – 2(1 + \cos 2\alpha ) \ne 0\) \( \Leftrightarrow \cos 2\alpha \ne – 1\) \( \Leftrightarrow \alpha \ne \frac{\pi }{2} + k\pi .\)

Hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{1}{2}(1 – \cos 2\alpha )\) và \(y = \frac{1}{2}\sin 2\alpha \) \((*).\)

Trường hợp 2: Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow – 2(1 + \cos 2\alpha ) = 0\) \( \Leftrightarrow \cos 2\alpha = – 1\) \( \Leftrightarrow \alpha = \frac{\pi }{2} + k\pi .\)

+ Với \(\alpha = \frac{\pi }{2} + k\pi \), suy ra \({D_x} = {D_y} = 0\), hệ có vô số nghiệm.

Kết luận:

+ Với \(\alpha \ne \frac{\pi }{2} + k\pi \), hệ có nghiệm duy nhất \(x = \frac{1}{2}(1 – \cos 2\alpha )\) và \(y = \frac{1}{2}\sin 2\alpha .\)

+ Với \(\alpha = \frac{\pi }{2} + k\pi \), hệ có vô số nghiệm.

b. Thay các giá trị của nghiệm \((x;y)\) từ \((*)\) vào hệ ta được:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\cos 2\alpha = 1 – 2x}\\

{\sin 2\alpha = 2y}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow {(1 – 2x)^2} + {(2y)^2} = 1\) \( \Leftrightarrow {(1 – 2x)^2} + 4{y^2} = 1.\)

Đó là hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(\alpha .\)

Bài toán 2. Hệ phương trình có nghiệm thoả mãn điều kiện cho trước.

Phương pháp chung: Xác định điều kiện cho ẩn số nếu có.

Biến đổi hệ về dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}x + {b_1}y = {c_1}}\\

{{a_2}x + {b_2}y = {c_2}}

\end{array}} \right..\)

Ta có các nhận xét sau:

(i). Với \(D \ne 0\), hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{{D_x}}}{D}\) và \(y = \frac{{{D_y}}}{D}.\)

(ii). Với \(D = {D_x} = {D_y} = 0\), hệ phương trình có vô số nghiệm.

(iii). Với \(D= 0\) và \({D_x} \ne 0\) hoặc \({D_y} \ne 0\), hệ phương trình vô nghiệm.

Trong trường hợp (i), (iii) phải so sánh giá trị của nghiệm số với điều kiện nếu có.

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 5: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = 2m}\\

{x + my = m + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Tìm \(m\) để hệ có nghiệm duy nhất.

b. Tìm \(m\) nguyên để nghiệm duy nhất của hệ là nghiệm nguyên.

Lời giải:

Ta có:

\(D = {m^2} – 1\); \({D_x} = 2{m^2} – m – 1\); \({D_y} = {m^2} – m.\)

a. Hệ có nghiệm duy nhất:

\( \Leftrightarrow D \ne 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm 1\) \((*).\)

Khi đó nghiệm duy nhất của hệ là:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = \frac{{{D_x}}}{D} = \frac{{2m + 1}}{{m + 1}} = 2 – \frac{1}{{m + 1}}}\\

{y = \frac{{{D_y}}}{D} = \frac{m}{{m + 1}} = 1 – \frac{1}{{m + 1}}}

\end{array}} \right..\)

b. Để nghiệm duy nhất của hệ là nghiệm nguyên với \(m\) nguyên:

\( \Leftrightarrow m\), \(\frac{1}{{m + 1}} \in Z\) \( \Leftrightarrow m + 1\) là ước của \(1\) \( \Leftrightarrow m + 1 = \pm 1\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 0}\\

{m = – 2}

\end{array}} \right..\)

So sánh với điều kiện \((*)\) ta nhận được \(m = 0 \vee m = – 2.\)

Ví dụ 6: Tìm \(m\) để hệ phương trình có vô số nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{4x – my = – m – 1}\\

{(m + 6)x + 2y = m + 3}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Ta có:

\(D = {m^2} + 6m + 8\); \({D_x} = {m^2} + m – 2\); \({D_y} = {m^2} + 11m + 18.\)

Vậy hệ có vô số nghiệm:

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{D = 0}\\

{{D_x} = 0}\\

{{D_y} = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{m^2} + 6m + 8 = 0}\\

{{m^2} + m – 2 = 0\quad }\\

{{m^2} + 11m + 18 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m = – 2.\)

Vậy với \(m = -2\) hệ có vô số nghiệm.

Ví dụ 7: Tìm \(m\) để hệ phương trình vô nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx – my = m + 1}\\

{\left( {{m^2} – m} \right)x + my = 2}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Ta có \(D = {m^3}.\)

Vậy hệ vô nghiệm.

\( \Rightarrow D = 0\) \( \Rightarrow m = 0.\)

Với \(m = 0\), hệ có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{0.x – 0.y = 1}\\

{0.x + 0.y = 2}

\end{array}} \right.\) nên hệ vô nghiệm.

Vậy với \(m = 0\) hệ vô nghiệm.

Chú ý. Với bài toán tìm điều kiện để hệ có nghiệm thông thường ta đi giải bài toán ngược “Tìm tham số để hệ phương trình vô nghiệm“, giả sử khi đó \(m \in K.\) Vậy với \(m \in R\backslash K\) hệ có nghiệm.

Ví dụ 8: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x + my = 3m}\\

{mx + y = 2m + 1}

\end{array}} \right.\) \((I).\)

a. Tìm \(m\) để hệ phương trình có nghiệm.

b. Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sin x + m\cos x = 3m}\\

{m\sin x + \cos x = 2m + 1}

\end{array}} \right.\) \((II).\)

Lời giải:

a. Xét hệ phương trình \((I)\), ta có \(D = 1 – {m^2}.\)

Hệ vô nghiệm \( \Rightarrow D = 0\) \( \Rightarrow 1 – {m^2} = 0\) \( \Rightarrow m = \pm 1.\)

+ Với \(m = 1\), hệ \((I)\) có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x + y = 3}\\

{x + y = 3}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x + y = 3\) nên hệ có vô số nghiệm.

+ Với \(m = -1\), hệ \((I)\) có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – y = – 3}\\

{x – y = 1}

\end{array}} \right.\) vô nghiệm.

Vậy với \(m = -1\) hệ vô nghiệm, do đó hệ có nghiệm với \(m \ne – 1.\)

b. Bằng cách đặt:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{X = \sin x}\\

{Y = \cos x}

\end{array}} \right.\), điều kiện \({X^2} + {Y^2} = 1\) \((*).\)

Ta đưa hệ \((II)\) về dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{X + mY = 3m}\\

{mX + Y = 2m + 1}

\end{array}} \right.\) \((III).\)

Xét hệ phương trình \((III)\), ta có:

\(D = 1 – {m^2}\); \({D_x} = – 2{m^2} + 2m\); \({D_y} = – 3{m^2} + 2m + 1.\)

(i). Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow 1 – {m^2} = 0\) \( \Leftrightarrow m = \pm 1.\)

+ Với \(m = 1\), hệ \((III)\) có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{X + Y = 3}\\

{X + Y = 3}

\end{array}} \right.\) không thoả mãn \((*)\), nên hệ vô nghiệm.

+ Với \(m = -1\), hệ \((III)\) có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{X – Y = – 3}\\

{X – Y = 1}

\end{array}} \right.\) nên hệ vô nghiệm.

(ii). Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow 1 – {m^2} \ne 1\) \( \Leftrightarrow m \ne \pm 1\) \((**).\)

Hệ \((III)\) có nghiệm duy nhất \(X = \frac{{2m}}{{m + 1}}\) và \(Y = \frac{{3m + 1}}{{m + 1}}.\)

Nghiệm trên thoả mãn \((*)\) khi:

\({\left( {\frac{{2m}}{{m + 1}}} \right)^2} + {\left( {\frac{{3m + 1}}{{m + 1}}} \right)^2} = 1\) \( \Leftrightarrow 12{m^2} + 4m = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 0}\\

{m = – \frac{1}{3}}

\end{array}} \right..\)

Nghiệm trên thoả mãn \((**).\)

Vậy hệ có nghiệm khi \(m = 0\) hoặc \(m = – \frac{1}{3}.\)

Ví dụ 9: Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{bx – y = a{c^2}}\\

{(b – 6)x + 2by = c + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Tìm \(a\) sao cho với mọi \(b\) luôn tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm.

b. Tìm \(a\) sao cho tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm với mọi \(b.\)

Lời giải:

Ta có \(D = 2{b^2} + b – 6.\)

Trường hợp 1: Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow 2{b^2} + b – 6 \ne 0\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{b \ne 3/2}\\

{b \ne – 2}

\end{array}} \right..\)

Hệ có nghiệm duy nhất với \(\forall a\), \(\forall c\) nên không cần đặt điều kiện cho \(a.\)

Trường hợp 2: Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow 2{b^2} + b – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{b = 3/2}\\

{b = – 2}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(b = \frac{3}{2}\), hệ có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3x – 2y = 2a{c^2}}\\

{3x – 2y = – \frac{2}{3}(c + 1)}

\end{array}} \right..\)

Hệ có nghiệm \( \Leftrightarrow 2a{c^2} = – \frac{2}{3}(c + 1)\) \( \Leftrightarrow 3a{c^2} + c + 1 = 0\) \((1).\)

Do đó \(c\) tồn tại \( \Leftrightarrow \) phương trình \((1)\) có nghiệm theo \(c.\)

\( \Leftrightarrow {\Delta _c} \ge 0\) \( \Leftrightarrow 1 – 12a \ge 0\) \( \Leftrightarrow a \le \frac{1}{{12}}.\)

+ Với \(b = – 2\), hệ có dạng:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x – y = a{c^2}}\\

{2x – y = – \frac{1}{4}(c + 1)}

\end{array}} \right..\)

Hệ có nghiệm \( \Leftrightarrow a{c^2} = – \frac{1}{4}(c + 1)\) \( \Leftrightarrow 4a{c^2} + c + 1 = 0\) \((2).\)

Do đó \(c\) tồn tại \( \Leftrightarrow \) phương trình \((2)\) có nghiệm theo \(c.\)

\( \Leftrightarrow {\Delta _c} \ge 0\) \( \Leftrightarrow 1 – 16a \ge 0\) \( \Leftrightarrow a \le \frac{1}{{16}}.\)

a. Với \(\forall b\) luôn tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm:

\( \Leftrightarrow (1)\), \((2)\) phải đồng thời có nghiệm \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a \le 1/12}\\

{a \le 1/16}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow a \le \frac{1}{{16}}.\)

b. Tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm với mọi \(b:\)

\( \Leftrightarrow (1)\), \((2)\) phải có nghiệm chung \( \Leftrightarrow \) hệ sau có nghiệm ẩn \(c.\)

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3a{c^2} + c + 1 = 0}\\

{4a{c^2} + c + 1 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow a = 0.\)

Chú ý: Nếu bài toán cho hệ ba phương trình với hai ẩn, thì xét hệ gồm hai phương trình và yêu cầu nghiệm thoả mãn phương trình còn lại.

Ví dụ 10: Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = 1}&{(1)}\\

{x + my = 1}&{(2)}\\

{x + y = m}&{(3)}

\end{array}} \right..\)

Lời giải:

Xét hệ phương trình tạo bởi \((2)\) và \((3):\)

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x + my = 1}\\

{x + y = m}

\end{array}} \right..\)

Ta có: \(D = 1 – m\); \({D_x} = 1 – {m^2}\); \({D_y} = m – 1.\)

Trường hợp 1: Nếu \(D \ne 0\) \( \Leftrightarrow 1 – m \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne 1.\)

Hệ có nghiệm duy nhất \(x = 1 + m\) và \(y = -1.\)

Nghiệm trên thoả mãn \((1):\)

\( \Leftrightarrow m(1 + m) – 1 = 1\) \( \Leftrightarrow {m^2} + m – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 1\,\,\,{\rm{(loại)}}}\\

{m = – 2}

\end{array}} \right..\)

Trường hợp 2: Nếu \(D = 0\) \( \Leftrightarrow 1 – m = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1.\)

+ Với \(m = 1\), suy ra hệ ban đầu có dạng: \(x + y = 1\), có vô số nghiệm.

Vậy với \(m = 1\) hoặc \(m = -2\) hệ có nghiệm.

Chú ý. Nếu coi các phương trình \((1)\), \((2)\), \((3)\) theo thứ tự là phương trình của ba đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right)\), \(\left( {{d_2}} \right)\), \(\left( {{d_3}} \right)\) thì bài toán có thể phát biểu dưới dạng: “Tìm điều kiện của tham số để ba đường thẳng đồng quy“.

B. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ

Bài tập 1. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(a + b)x + (a – b)y = a}\\

{(2a – b)x + (2a + b)y = b}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 2. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{6mx – (m – 2)y = 3}\\

{(m – 1)x – my = 2}

\end{array}} \right..\)

Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(m.\)

Bài tập 3. Tìm \(m\) nguyên để hệ phương trình sau có nghiệm nguyên:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2mx + 3y = m}\\

{x + y = m + 1}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 4. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(2a – 1)x – y = 1}\\

{x + (a + 1)y = – 1}

\end{array}} \right..\)

a. Xét nghiệm của hệ đó với \(a = 0\); \(a = \frac{1}{2}.\)

b. Giải và biện luận hệ phương trình.

Bài tập 5. Giải và biện luận các hệ phương trình:

a. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – my = 0}\\

{mx – y = m + 1}

\end{array}} \right..\)

b. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(a – 1)x + y = a – 2}\\

{x + (a – 1)y = a}

\end{array}} \right..\)

c. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax + by = {a^2} + {b^2}}\\

{bx + ay = 2ab}

\end{array}} \right..\)

d. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\left( {{a^3} – 1} \right)x + \left( {{a^2} – 1} \right)y = a – 1}\\

{\left( {{a^3} + 1} \right)x + \left( {{a^2} + 1} \right)y = a + 1}

\end{array}} \right..\)

e. \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x\sin (a + b) + y\sin b = \sin a}\\

{x\cos (a + b) + y\cos b = \cos a}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 6. Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm nguyên:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2mx + 3y = m}\\

{x + y = m + 1}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 7. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = 2m}\\

{x + my = m + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận hệ phương trình theo \(m.\)

b. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) không phụ thuộc vào \(m.\)

Bài tập 8. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(m – 2)x + 2my = m}\\

{(2m – 1)x – y = 2m + 5}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận hệ phương trình theo \(m.\)

b. Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) không phụ thuộc vào \(m.\)

c. Khi hệ có nghiệm duy nhất, tìm \(m \in Z\) để hệ có nghiệm nguyên.

Bài tập 9. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x\sin \alpha + y\cos \alpha = \sin \alpha }\\

{x\cos \alpha + y\sin \alpha = \cos \alpha }

\end{array}} \right..\)

Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(\alpha .\)

Bài tập 10. Giải và biện luận hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x(1 + \cos 2\alpha ) + y\sin 2\alpha = \sin 2\alpha }\\

{x(1 + \cos 2\alpha ) – y\sin 2\alpha = \cos 2\alpha }

\end{array}} \right..\)

Tìm hệ thức liên hệ giữa nghiệm \(x\), \(y\) của hệ không phụ thuộc vào \(\alpha .\)

Bài tập 11. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x + by = a{c^2} + c}\\

{bx + 2y = c – 1}

\end{array}} \right..\)

a. Tìm \(a\) sao cho với mọi \(b\) luôn tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm.

b. Tìm \(a\) sao cho tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm với mọi \(b.\)

Bài tập 12. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{bx + y = a{c^2}}\\

{x + by = ac + 1}

\end{array}} \right..\)

a. Tìm \(a\) sao cho với mọi \(b\) luôn tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm.

b. Tìm \(a\) sao cho tồn tại \(c\) để hệ có nghiệm với mọi \(b.\)

Bài tập 13. Tìm \(a\), \(b\) để hệ phương trình sau có nghiệm với mọi \(c:\)

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(c + 3)x + 4y = 5a + 3b + c}\\

{x + cy = ac – 2b + 2c – 1}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 14. Tìm \(m\) để hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + y = m}\\

{x + my = 1}\\

{x – y = m}

\end{array}} \right..\)

Bài tập 15. Cho hệ phương trình:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax + y = b}\\

{x + ay = {c^2} + c}

\end{array}} \right..\)

a. Với \(b = 0\), hãy giải biện luận hệ theo \(a\) và \(c.\)

b. Tìm \(b\) để với mọi \(a\), ta luôn tìm được \(c\) sao cho hệ có nghiệm.

Bài tập 16. Giả sử hệ phương trình sau có nghiệm:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax + by = c}\\

{bx + cy = a}\\

{cx + ay = b}

\end{array}} \right..\)

Chứng minh rằng \({a^3} + {b^3} + {c^3} = 3abc.\)

Bài tập 17. Tìm \(m\), \(n\), \(p\) để cả ba hệ sau đồng thời vô nghiệm: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – py = n}\\

{ – px + y = m}

\end{array}} \right.\); \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – px + y = m}\\

{nx + my = 1}

\end{array}} \right.\); \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{nx + my = 1}\\

{x – py = n}

\end{array}} \right..\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ hệ phương trình bậc nhất đặc sắc thuộc chuyên mục bài tập toán lớp 10 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán hệ phương trình bậc nhất với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề hệ phương trình bậc nhất, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề hệ phương trình bậc nhất

hệ phương trình bậc nhất là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong hệ phương trình bậc nhất

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến hệ phương trình bậc nhất.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề hệ phương trình bậc nhất là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: hệ phương trình bậc nhất.