Logo Header
  1. Môn Toán
  2. phương trình quy về bậc nhất

phương trình quy về bậc nhất

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán học mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết giới thiệu và hướng dẫn giải một số dạng phương trình quy về bậc nhất, giúp học sinh học tốt chương trình Đại số lớp 10.

A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Bài toán 1. Giải và biện luận phương trình \(\left( {{a_1}x + {b_1}} \right)\left( {{a_2}x + {b_2}} \right) = 0.\)

Phương pháp chung: Tập hợp nghiệm của phương trình là nghiệm của hệ:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{a_1}x + {b_1} = 0\,\,\,(1)}\\

{{a_2}x + {b_2} = 0\,\,\,(2)}

\end{array}} \right..\)

Với bài toán giải và biện luận ta cần thực hiện theo các bước sau:

+ Bước 1. Giải và biện luận \((1).\)

+ Bước 2. Giải và biện luận \((2).\)

+ Bước 3. Kết luận: Trong bước này các em học sinh cần biết cách kết hợp các trường hợp đã xét trong cả hai bước 1 và bước 2 để có được lời kết luận đầy đủ và tường minh.

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Giải phương trình: \((5x – 3)(4x + 1)(x – 8)(x + 3) = 0.\)

Lời giải:

Phương trình tương đương với:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{5x – 3 = 0}\\

{4x + 1 = 0}\\

{x – 8 = 0}\\

{x + 3 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 3/5}\\

{x = – 1/4}\\

{x = 8}\\

{x = – 3}

\end{array}} \right..\)

Vậy phương trình có \(4\) nghiệm phân biệt.

Ví dụ 2: Giải và biện luận phương trình: \((m – 2){x^2} – (2m – 1)x + m + 1 = 0\) \((1).\)

Lời giải:

Biến đổi phương trình về dạng:

\([(m – 2)x – m – 1](x – 1) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 1}\\

{(m – 2)x = m + 1\,\,\,(2)}

\end{array}} \right..\)

Ta đi giải và biện luận \((2).\)

a. Nếu \(m – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 2.\)

\((2) \Leftrightarrow 0x = 3\) mâu thuẩn \( \Rightarrow (2)\) vô nghiệm.

b. Nếu \(m – 2 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne 2.\)

\((2) \Leftrightarrow x = \frac{{m + 1}}{{m – 2}}.\)

Kết luận:

+ Với \(m = 2\), phương trình có nghiệm duy nhất \(x = 1.\)

+ Với \(m \ne 2\), phương trình có \(2\) nghiệm \(x = 1\) và \(x = \frac{{m + 1}}{{m – 2}}.\)

Nhận xét: Bằng việc biến đổi phương trình ban đầu về dạng tích ta đã biện luận được một phương trình bậc hai, tuy nhiên sau này ta có được một phương pháp tổng quát hơn để giải và biện luận một phương trình bậc hai bất kỳ.

Bài toán 2. Giải và biện luận phương trình \(\frac{{A(x)}}{{B(x)}} = 0.\)

Phương pháp chung: Tập hợp nghiệm của phương trình này là nghiệm của phương trình \(A(x) = 0\) không làm cho \(B(x)\) bằng \(0\), tức là:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{B(x) \ne 0}\\

{A(x) = 0}

\end{array}} \right..\)

Để tường minh hơn ta đi xét bài toán: Giải và biện luận phương trình \(\frac{{ax + b}}{{cx + d}} = e\) với \(c \ne 0\) \((1).\)

Ta thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Đặt điều kiện \(cx + d \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne – \frac{d}{c}.\)

Bước 2: Biến đổi \((1)\) về dạng: \((a – ce)x = de – b\) \((2).\)

Bước 3. Biện luận:

a. Nếu \(a – ce = 0\) thì:

\((2) \Leftrightarrow 0 = de – b.\)

+ Nếu \(de – b = 0\), phương trình nghiệm đúng với \(\forall x \in R\backslash \left\{ { – \frac{d}{c}} \right\}.\)

+ Nếu \(de – b \ne 0\), phương trình vô nghiệm.

b. Nếu \(a – ce \ne 0\) thì:

\((2) \Leftrightarrow x = \frac{{de – b}}{{a – ce}}.\)

Kiểm tra điều kiện:

\(x \ne – \frac{d}{c}\) \( \Leftrightarrow \frac{{de – b}}{{a – ce}} \ne – \frac{d}{c}\) \( \Leftrightarrow ad \ne bc.\)

Bước 4. Kết luận.

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 3: Giải và biện luận phương trình:

\(\frac{{mx – m – 3}}{{x + 1}} = 1\) \((1).\)

Lời giải:

Điều kiện \(x + 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow x \ne – 1.\)

Biến đổi \((1)\) về dạng:

\((m – 1)x = m + 4\) \((2).\)

a. Nếu \(m – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1.\)

\((2) \Leftrightarrow 0 = 5\) mâu thuẫn \( \Rightarrow \) phương trình vô nghiệm.

b. Nếu \(m – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne 1.\)

\((2) \Leftrightarrow x = \frac{{m + 4}}{{m – 1}}.\)

Kiểm tra điều kiện:

\(x \ne – 1\) \( \Leftrightarrow \frac{{m + 4}}{{m – 1}} \ne – 1\) \( \Leftrightarrow m \ne – \frac{3}{2}.\)

Kết luận:

+ Với \(m = 1\) hoặc \(m = – \frac{3}{2}\), phương trình vô nghiệm.

+ Với \(m \in R\backslash \left\{ {1; – \frac{3}{2}} \right\}\), phương trình có nghiệm \(x = \frac{{m + 4}}{{m – 1}}.\)

Ví dụ 4: Giải và biện luận phương trình:

\(\frac{a}{{ax – 1}} + \frac{b}{{bx – 1}}\) \( = \frac{{a + b}}{{(a + b)x – 1}}\) \((1).\)

Lời giải:

Điều kiện:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax – 1 \ne 0}\\

{bx – 1 \ne 0}\\

{(a + b)x – 1 \ne 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax \ne 1}\\

{bx \ne 1}\\

{(a + b)x \ne 1}

\end{array}} \right.\) \((I).\)

Viết lại phương trình dưới dạng:

\(abx[(a + b)x – 2] = 0\) \((2).\)

a. Nếu \(a = b = 0\) thì điều kiện \((I)\) luôn đúng.

Khi đó:

\((2) \Leftrightarrow 0x = 0\), phương trình nghiệm đúng với \(\forall x \in R.\)

b. Nếu \(a = 0\) và \(b \ne 0\) thì điều kiện \((I)\) trở thành \(x \ne \frac{1}{b}.\)

Khi đó:

\((2) \Leftrightarrow 0x = 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \ne \frac{1}{b}.\)

c. Nếu \(a \ne 0\) và \(b = 0\) thì điều kiện \((I)\) trở thành \(x \ne \frac{1}{a}.\)

Khi đó:

\((2) \Leftrightarrow 0x = 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \ne \frac{1}{a}.\)

d. Nếu \(a \ne 0\) và \(a + b = 0\) \( \Leftrightarrow b = – a \ne 0\) thì điều kiện \((I)\) trở thành \(x \ne \frac{1}{a}\) và \(x \ne \frac{1}{b}.\)

Khi đó:

\((2) \Leftrightarrow x = 0\) là nghiệm duy nhất của phương trình.

e. Nếu \(a \ne 0\), \(b \ne 0\) và \(a + b \ne 0\) thì điều kiện \((I)\) trở thành \(x \ne \frac{1}{a}\) và \(x \ne \frac{1}{b}\) và \(x \ne \frac{1}{{a + b}}.\)

Khi đó:

\((2) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 0}\\

{x = \frac{2}{{a + b}}}

\end{array}} \right..\)

Nghiệm \(x = \frac{2}{{a + b}}\) chỉ thoả mãn điều kiện khi \(a \ne b.\)

Kết luận:

+ Với \(a = b = 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \in R.\)

+ Với \(a = 0\) và \(b \ne 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \ne \frac{1}{b}.\)

+ Với \(a \ne 0\) và \(b = 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \ne \frac{1}{a}.\)

+ Với \(b = \pm a \ne 0\), phương trình có nghiệm duy nhất \(x = 0.\)

+ Với \(a \ne 0\), \(b \ne 0\), \(a + b \ne 0\), \(a \ne b\), phương trình có nghiệm \(x = 0\) và \(x = \frac{2}{{a + b}}.\)

Bài toán 3. Giải và biện luận phương trình \(|ax + b| = |cx + d|.\)

Phương pháp chung:

Tập xác định của phương trình \(D = R.\)

Áp dụng tính chất:

\(|A| = |B|\) \( \Leftrightarrow {A^2} = {B^2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{A = B}\\

{A = – B}

\end{array}} \right..\)

Phương trình được chuyển thành dạng:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ax + b = cx + d\,\,\,(2)}\\

{ax + b = – cx – d\,\,\,(3)}

\end{array}} \right..\)

Như vậy tập nghiệm của phương trình là hợp hai tập nghiệm của \((2)\) và \((3).\)

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 5: Giải và biện luận phương trình: \(|mx + 1| = |3x + m – 2|\) \((1).\)

Lời giải:

Phương trình được chuyển thành dạng:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{mx + 1 = 3x + m – 2}\\

{mx + 1 = – 3x – m + 2}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(m – 3)x = m – 3}&{(2)}\\

{(m + 3)x = 1 – m}&{(3)}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận phương trình \((2).\)

Nếu \(m – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 3.\)

\((2) \Leftrightarrow 0x = 0\), phương trình nghiệm đúng với \(\forall x \in R.\)

Nếu \(m – 3 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne 3.\)

\((2) \Leftrightarrow x = 1\): phương trình có nghiệm duy nhất.

b. Giải và biện luận phương trình \((3).\)

Nếu \(m + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow m = – 3.\)

\((3) \Leftrightarrow 0x = 4\), phương trình vô nghiệm.

Nếu \(m + 3 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne – 3.\)

\((3) \Leftrightarrow x = \frac{{1 – m}}{{m + 3}}\): là nghiệm duy nhất.

Kết luận:

+ Với \(m = 3\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \in R.\)

+ Với \(m = -3\), phương trình có một nghiệm là \(x = 1.\)

+ Với \(m \ne \pm 3\), phương trình có hai nghiệm là \(x = 1\) và \(x = \frac{{1 – m}}{{m + 3}}.\)

Bài toán 4. Giải và biện luận phương trình \(|ax + b| = cx + d.\)

Phương pháp chung: Áp dụng phép biến đổi:

\(|A| = B\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{B \ge 0}\\

{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{A = B}\\

{A = – B}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \((I).\)

Hoặc:

\(|A| = B\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{A \ge 0}\\

{A = B}

\end{array}} \right.}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{A \le 0}\\

{ – A = B}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \((II).\)

Lưu ý: Ta thấy:

1. Nếu \(B\) không chứa tham số ta lựa chọn phép biến đổi \((I).\)

2. Nếu \(B\) chứa tham số ta lựa chọn phép biến đổi \((II).\)

3. Trong trường hợp cả \(A\), \(B\) đều chứa tham số thì tuỳ vào độ phức tạp của \(A\), \(B\) ta lựa chọn phép biến đổi \((I)\) hoặc \((II).\)

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 6: Giải và biện luận phương trình: \(|x – 1| = mx – 1.\)

Lời giải:

Phương trình tương đương với:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – 1 \ge 0}\\

{x – 1 = mx – 1}

\end{array}} \right.}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x – 1 \le 0}\\

{1 – x = mx – 1}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge 1}\\

{(m – 1)x = 0\,\,\,(1)}

\end{array}} \right.\,\,\,(I)}\\

{\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le 1}\\

{(m + 1)x = 2\,\,\,(2)}

\end{array}\,\,\,(II)} \right.}

\end{array}} \right..\)

a. Giải và biện luận \((I).\)

Nếu \(m – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1.\)

\((1) \Leftrightarrow 0x = 0\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \in R.\)

\( \Leftrightarrow \) hệ nghiệm đúng với mọi \(x \ge 1.\)

Nếu \(m – 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne 1.\)

\((1) \Leftrightarrow x = 0\) loại vì \(x \ge 1\) \( \Rightarrow \) hệ phương trình vô nghiệm.

b. Giải và biện luận \((II).\)

Nếu \(m + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow m = – 1.\)

\((2) \Leftrightarrow 0x = 2\), phương trình vô nghiệm.

Nếu \(m + 1 \ne 0\) \( \Leftrightarrow m \ne – 1.\)

\((2) \Leftrightarrow x = \frac{2}{{m + 1}}.\)

Vì điều kiện \(x \le 1\), nên ta phải có:

\(\frac{2}{{m + 1}} \le 1\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m \ge 1}\\

{m < – 1}

\end{array}} \right..\)

Khi đó hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{2}{{m + 1}}.\)

Kết luận:

+ Với \(m = 1\), phương trình nghiệm đúng với mọi \(x \ge 1.\)

+ Với \( – 1 \le m < 1\), phương trình vô nghiệm.

+ Với \(m < – 1 \vee m \ge 1\), phương trình có nghiệm là \(x = \frac{2}{{m + 1}}.\)

B. BÀI TẬP ĐỀ NGHỊ

Bài tập 1. Giải và biện luận các phương trình:

a. \(\frac{{x – m}}{{x – 1}} + \frac{{x – 1}}{{x – m}} = 2.\)

b. \(\frac{{mx + 1}}{{x – 1}} = 2.\)

c. \(\frac{{(m + 1)x + m – 2}}{{x + 3}} = m.\)

d. \(\frac{x}{{\sqrt {x – 2} }} = \frac{m}{{\sqrt {x – 2} }}.\)

e. \(|mx + 1| = |2x + m – 3|.\)

f. \(|x – 1| = mx + 2m – 1.\)

g. \(\frac{x}{{\sqrt {x + m} }} = \frac{x}{{\sqrt {x + 1} }}.\)

Bài tập 2. Xác định \(m\) để các phương trình sau có nghiệm:

a. \({m^2}(x – 1) = 4x – 3m + 2\) với \(x /> 0.\)

b. \(\frac{{2x + m}}{{\sqrt {x – 1} }} – 4\sqrt {x – 1} \) \( = \frac{{x – 2m + 3}}{{\sqrt {x – 1} }}.\)

c. \(\frac{{(2m + 1)x + 3}}{{\sqrt {4 – {x^2}} }}\) \( = \frac{{(2m + 3)x + m – 2}}{{\sqrt {4 – {x^2}} }}.\)

d. \(2(|x| + m – 1) = |x| – m + 3.\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ phương trình quy về bậc nhất đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 10 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán phương trình quy về bậc nhất với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề phương trình quy về bậc nhất, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề phương trình quy về bậc nhất

phương trình quy về bậc nhất là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong phương trình quy về bậc nhất

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến phương trình quy về bậc nhất.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề phương trình quy về bậc nhất là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: phương trình quy về bậc nhất.