Chào mừng các em học sinh lớp 5 đến với đề kiểm tra học kì 1 môn Toán chương trình Cánh diều - Đề số 3.
Đề thi này được thiết kế dựa trên cấu trúc đề thi chính thức, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Số thích hợp điền vào ô trống để được kết quả đúng là: 34,178 < 34,1.....8
5
6
7
8
Phân số thập phân nào biểu diễn cho tỉ số phần trăm 70%:
\(\frac{3}{{100}}\)
$\frac{7}{{100}}$
$\frac{3}{{10}}$
$\frac{7}{{10}}$
Kết quả của phép tính 251,22 x 0,01 là:
2,5122
25,122
25 122
0,25122
Tỉ số phần trăm của 12 và 60 là:
40 %
20 %
30 %
12 %
Chị Mai có 15 lít mật ong. Chị muốn chia lượng mật ong đó vào các hũ, mỗi hũ đựng tối đa 800 ml mật ong. Hỏi chị cần ít nhất bao nhiêu hũ để đựng hết lượng mật ong đó?
17 hũ
18 hũ
19 hũ
20 hũ
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 1 000, một khu đất hình vuông có chu vi là 60 cm. Vậy trong thực tế, diện tích của khu đất đó là:
22 500 m2
15 500 m2
310 000 m2
24 025 m2
Tính giá trị biểu thức (tính bằng cách thuận tiện nếu có thể)
a) 12,45 + 34,5 – 3,46 x 3
b) (128,4 – 73,2) : 2,4 – 18,32
c) 5,5 x 4,2 + 2,7 x 4,2 + 1,8 x 4,2
d) 0,5 x 6,9 x 8
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4m2 8dm2 = ............. m2
b) 9 km2 72 m2 = ............... km2
c) 12 tấn 6 kg = ................. tấn
d) 720 ha = ............. km2
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 70m, chiều dài gấp 4 lần chiều rộng. Người ta dành ra 15% để trồng cây cảnh và phần còn lại dùng để làm nhà. Tính diện tích đất để làm nhà?
Năm nay, nhà bác Minh thu hoạch được 2,25 tấn vải thiều. Bác dùng $\frac{1}{3}$ số vải thiều đó để sấy khô. Cứ 10 kg vải tươi cho ra thành phẩm là 2,5 kg vải sấy khô. Hỏi bác Minh thu được bao nhiêu ki-lô-gam vải sấy khô?
Số thích hợp điền vào ô trống để được kết quả đúng là: 34,178 < 34,1.....8
5
6
7
8
Đáp án : D
Nếu phần nguyên của hai số thập phân bằng nhau thì ta so sánh phần thập phân, lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn ... đến cùng một hàng nào đó, số thập phân có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Ta có 34,178 < 34,188
Phân số thập phân nào biểu diễn cho tỉ số phần trăm 70%:
\(\frac{3}{{100}}\)
$\frac{7}{{100}}$
$\frac{3}{{10}}$
$\frac{7}{{10}}$
Đáp án : D
Viết tỉ số phần trăm về dạng phân số thập phân
Ta có 70% = $\frac{{70}}{{100}} = \frac{7}{{10}}$
Kết quả của phép tính 251,22 x 0,01 là:
2,5122
25,122
25 122
0,25122
Đáp án : A
Muốn nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,001; ... ta chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, ... chữ số.
Ta có 251,22 x 0,01 = 2,5122
Tỉ số phần trăm của 12 và 60 là:
40 %
20 %
30 %
12 %
Đáp án : B
Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số a và b, ta lấy a chia cho b, rồi nhân kết quả tìm được với 100
Ta có 12 : 60 = 0,2 = 20%
Chị Mai có 15 lít mật ong. Chị muốn chia lượng mật ong đó vào các hũ, mỗi hũ đựng tối đa 800 ml mật ong. Hỏi chị cần ít nhất bao nhiêu hũ để đựng hết lượng mật ong đó?
17 hũ
18 hũ
19 hũ
20 hũ
Đáp án : C
- Đổi: 800 ml = 0,8 l
- Thực hiện phép chia 15 : 0,8 để tìm số hũ cần ít nhất
Đổi: 800 ml = 0,8 l
Ta có 15 : 0,8 = 18,75
Vậy cần ít nhất 19 hũ để đựng hết lượng mật ong đó.
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 1 000, một khu đất hình vuông có chu vi là 60 cm. Vậy trong thực tế, diện tích của khu đất đó là:
22 500 m2
15 500 m2
310 000 m2
24 025 m2
Đáp án : A
- Tìm độ dài cạnh hình vuông trên bản đồ = chu vi : 4
- Tìm độ dài thực tế của cạnh mảnh đất hình vuông
- Tìm diện tích = cạnh x cạnh
Độ dài cạnh mảnh đất hình vuông trên bản đồ là:
60 : 4 = 15 (cm)
Độ dài thực tế của cạnh mảnh đất hình vuông là:
15 x 1 000 = 15 000 (cm) = 150 m
Diện tích của khu đất đó là:
150 x 150 = 22 500 (m2)
Đáp số: 22 500 m2
Tính giá trị biểu thức (tính bằng cách thuận tiện nếu có thể)
a) 12,45 + 34,5 – 3,46 x 3
b) (128,4 – 73,2) : 2,4 – 18,32
c) 5,5 x 4,2 + 2,7 x 4,2 + 1,8 x 4,2
d) 0,5 x 6,9 x 8
a) Thực hiện phép tính nhân trước rồi đến phép tính cộng, trừ
b) Với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện phép tính trong ngoặc trước
c) Áp dụng công thức a x b + a x c = a x (b + c)
d) Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân
a) 12,45 + 34,5 – 3,46 x 3 = 12,45 + 34,5 – 10,38
= 46,95 – 10,38
= 36,57
b) (128,4 – 73,2) : 2,4 – 18,32 = 55,2 : 2,4 – 18,32
= 23 – 18,32
= 4,68
c) 5,5 x 4,2 + 2,7 x 4,2 + 1,8 x 4,2 = 4,2 x (5,5 + 2,7 + 1,8)
= 4,2 x 10
= 42
d) 0,5 x 6,9 x 8 = (0,5 x 8) x 6,9 = 4 x 6,9 = 27,6
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
a) 4m2 8dm2 = ............. m2
b) 9 km2 72 m2 = ............... km2
c) 12 tấn 6 kg = ................. tấn
d) 720 ha = ............. km2
Áp dụng cách đổi: 1dm2 = $\frac{1}{{100}}$ m2 ; 1 m2 = $\frac{1}{{1000000}}$ km2
1 kg = $\frac{1}{{1000}}$ tấn ; 1 ha = $\frac{1}{{100}}$ km2
a) 4m2 8dm2 = 4,08 m2
b) 9 km2 72 m2 = 9,000072 km2
c) 12 tấn 6 kg = 12,006 tấn
d) 720 ha = 7,2 km2
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 70m, chiều dài gấp 4 lần chiều rộng. Người ta dành ra 15% để trồng cây cảnh và phần còn lại dùng để làm nhà. Tính diện tích đất để làm nhà?
- Tìm nửa chu vi
- Tìm chiều dài và chiều rộng theo bài toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số
- Tìm diện tích mảnh đất
- Tính diện tích đất để làm nhà
Nửa chu vi hình chữ nhật là: 70 : 2 = 35 (m)
Chiều dài gấp 4 lần chiều rộng nên nếu ta coi chiều rộng là một phần thì chiều dài
là 4 phần.
Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 4 = 5 (phần)
Chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật là: 35 : 5 x 1 = 7 (m)
Chiều dài của mảnh đất hình chữ nhật là: 35 - 7 = 28 (m)
Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là: 7 x 28 = 196 (m2)
Diện tích để trồng cây cảnh là:
196 : 100 x 15 = 29,4 (m2)
Diện tích phần đất để làm nhà là:
196 – 29,4 = 166,6 (m2)
Đáp số: 166,6 m2
Năm nay, nhà bác Minh thu hoạch được 2,25 tấn vải thiều. Bác dùng $\frac{1}{3}$ số vải thiều đó để sấy khô. Cứ 10 kg vải tươi cho ra thành phẩm là 2,5 kg vải sấy khô. Hỏi bác Minh thu được bao nhiêu ki-lô-gam vải sấy khô?
- Đổi: 2,25 tấn sang đơn vị kg
- Tìm số kg vải thiều dùng để làm vải sấy khô
- Tìm số kg vải sấy kho thu hoạch được
Đổi: 2,25 tấn = 2 250 kg
Số kg vải thiều để làm vải sấy khô là:
$2250 \times \frac{1}{3} = 750$ (kg)
Số kg vải sấy khô thu được là:
(750 : 10) x 2,5 = 187,5 (kg)
Đáp số: 187,5 kg
Đề kiểm tra học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 3 là một công cụ quan trọng giúp học sinh lớp 5 ôn tập và đánh giá kiến thức đã học trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi bao gồm các chủ đề chính như số tự nhiên, các phép tính với số tự nhiên, các bài toán có lời văn, hình học và đo lường. Việc làm quen với các dạng bài tập trong đề thi này sẽ giúp học sinh tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.
Đề thi thường được chia thành các phần sau:
Các bài toán về số tự nhiên thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, so sánh số tự nhiên, tìm số lớn nhất, số nhỏ nhất, hoặc giải các bài toán có liên quan đến số tự nhiên. Để giải các bài toán này, học sinh cần nắm vững các quy tắc và tính chất của các phép tính với số tự nhiên.
Ví dụ: Tính 1234 + 5678 = ?
Giải: 1234 + 5678 = 6912
Bài toán có lời văn yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định được các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó lập kế hoạch giải và trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic. Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và kỹ năng giải toán.
Ví dụ: Một cửa hàng có 350 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 150 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?
Giải:
Các bài toán về hình học và đo lường yêu cầu học sinh nhận biết các hình dạng cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác, hình tròn, tính diện tích, chu vi của các hình này, hoặc thực hiện các phép đo lường độ dài, khối lượng, thời gian. Để giải các bài toán này, học sinh cần nắm vững các công thức tính diện tích, chu vi và các đơn vị đo lường.
Ví dụ: Một hình chữ nhật có chiều dài 10 cm, chiều rộng 5 cm. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
Giải:
Diện tích hình chữ nhật là: 10 x 5 = 50 (cm2)
Đáp số: 50 cm2
Để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1, học sinh nên luyện tập thêm với các đề thi khác tương tự. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp học sinh làm quen với các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn khi bước vào kỳ thi chính thức.
Ngoài đề thi này, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu học tập khác như sách giáo khoa, sách bài tập, các trang web học toán online, hoặc tìm kiếm sự giúp đỡ từ giáo viên và bạn bè.
Hãy dành thời gian ôn tập kiến thức một cách đầy đủ và hệ thống. Đọc kỹ đề bài trước khi giải và trình bày lời giải một cách rõ ràng, logic. Kiểm tra lại kết quả sau khi giải xong để đảm bảo tính chính xác. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1!