Logo Header
  1. Môn Toán
  2. giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn

giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn soạn toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn cách giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn, đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Đại số 10: phương trình và hệ phương trình.

I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

+ Đặt \(t = u(x)\), đưa về phương trình theo ẩn \(t\) (thông thường là phương trình bậc hai), nhưng hệ số vẫn còn chứa \(x.\) Tính \(\Delta \) theo \(x\) (ta sẽ được \(\Delta \) là bình phương của một đa thức theo \(x\)).

+ Nếu ta tính \(\Delta \) không là bình phương của một đa thức theo \(x\), khi đó ta phải điều chỉnh hệ số của \({t^2}\) hoặc của \({x^2}\) sao cho tính được \(\Delta \) là bình phương của một đa thức theo \(x.\)

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Giải phương trình \({x^2} – 2x – 1\) \( – 2(1 – x)\sqrt {{x^2} + 2x – 1} = 0.\)

Điều kiện: \({x^2} + 2x – 1 \ge 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le – 1 – \sqrt 2 }\\

{x \ge – 1 + \sqrt 2 }

\end{array}} \right..\)

Phương trình đã cho tương đương \({x^2} + 2x – 1\) \( – 2(1 – x)\sqrt {{x^2} + 2x – 1} \) \( – 4x = 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} + 2x – 1} \), \(t \ge 0\) \( \Rightarrow {t^2} = {x^2} + 2x – 1.\)

Khi đó phương trình đã cho trở thành \({t^2} – 2(1 – x)t – 4x = 0\) \((1).\)

Ta xem phương trình \((1)\) là phương trình bậc hai theo ẩn \(t\), xem \(x\) là tham số.

Ta có: \(\Delta ‘ = {(1 – x)^2} – ( – 4x)\) \( = {x^2} – 2x + 1 + 4x\) \( = {(x + 1)^2}.\)

Từ đó ta tìm được nghiệm của phương trình \((1)\) là:

\(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1 – x + 1 + x = 2}\\

{t = 1 – x – 1 – x = – 2x}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t = 2\), ta có: \(\sqrt {{x^2} + 2x – 1} = 2\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 2x – 5 = 0\) \( \Leftrightarrow x = – 1 \pm \sqrt 6 .\)

+ Với \(t = – 2x\), ta có:

\(\sqrt {{x^2} + 2x – 1} = – 2x\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – 2x \ge 0}\\

{{x^2} + 2x – 1 = 4{x^2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le 0}\\

{3{x^2} – 2x + 1 = 0}

\end{array}} \right.\) (vô nghiệm).

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = – 1 \pm \sqrt 6 .\)

Ví dụ 2. Giải phương trình \({x^2} + 3x + 1\) \( = (x + 3)\sqrt {{x^2} + 1} .\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} + 1} \), \(t \ge 1.\) Phương trình đã cho trở thành: \({t^2} – (x + 3)t + 3x = 0\) \((1).\)

Phương trình \((1)\) có \(\Delta = {(x + 3)^2} – 12x\) \( = {(x – 3)^2}.\) Nên phương trình \((1)\) có nghiệm \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 3}\\

{t = x}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t = x\) \( \Rightarrow \sqrt {{x^2} + 1} = x\) (phương trình vô nghiệm).

+ Với \(t = 3\) \( \Rightarrow \sqrt {{x^2} + 1} = 3\) \( \Leftrightarrow x = \pm 2\sqrt 2 .\)

Kết luận: nghiệm của phương trình là \(x = \pm 2\sqrt 2 .\)

Ví dụ 3. Giải phương trình \((4x – 1)\sqrt {{x^2} + 1} \) \( = 2{x^2} + 2x + 1.\)

Ta có phương trình đã cho tương đương \((4x – 1)\sqrt {{x^2} + 1} \) \( = 2\left( {{x^2} + 1} \right) + 2x – 1\) \((1).\)

Đặt \(u = \sqrt {{x^2} + 1} \ge 1.\) Phương trình \((1)\) trở thành:

\((4x – 1)u = 2{u^2} + 2x – 1.\)

\( \Leftrightarrow 2{u^2} – (4x – 1)u + 2x – 1 = 0\) \((2).\)

Ta xem phương trình \((2)\) là phương trình ẩn \(u\) (mà hệ số vẫn chứa \(x\)).

Phương trình \((2)\) có \(\Delta = {(4x – 1)^2} – 8(2x – 1)\) \( = {(4x – 3)^2}.\)

Phương trình \((2)\) có nghiệm là: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = \frac{{4x – 1 + (4x – 3)}}{4} = 2x – 1}\\

{u = \frac{{4x – 1 – (4x – 3)}}{4} = \frac{1}{2} < 1\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Với \(u = 2x – 1\) \( \Rightarrow \sqrt {{x^2} + 1} = 2x – 1.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x – 1 \ge 0}\\

{{x^2} + 1 = {{(2x – 1)}^2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge \frac{1}{2}}\\

{3{x^2} – 4x = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{4}{3}.\)

Kết luận: nghiệm của phương trình là: \(x = \frac{4}{3}.\)

Ví dụ 4. Giải phương trình \((3x + 2)\sqrt {2x – 3} \) \( = 2{x^2} + 3x – 6.\)

Điều kiện: \(x \ge \frac{3}{2}.\)

Phương trình đã cho tương đương \(2x – 3\) \( – (3x + 2)\sqrt {2x – 3} \) \( + 2{x^2} + x – 3 = 0\) \((1).\)

Đặt \(t = \sqrt {2x – 3} \), \(t \ge 0.\) Phương trình \((1)\) trở thành \({t^2} – (3x + 2)t + 2{x^2} + x – 3 = 0.\)

Phương trình \((1)\) có \(\Delta = 9{x^2} + 12x + 4\) \( – 4\left( {2{x^2} + x – 3} \right)\) \( = {(x + 4)^2}.\)

Nên phương trình \((1)\) có nghiệm \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 2x + 3}\\

{t = x – 1}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t = 2x + 3\) \( \Rightarrow \sqrt {2x – 3} = 2x + 3.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x + 3 \ge 0}\\

{2x – 3 = 4{x^2} + 12x + 9}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2x + 3 \ge 0}\\

{4{x^2} + 10x + 12 = 0}

\end{array}} \right.\) (vô nghiệm).

+ Với \(t = x – 1\) \( \Rightarrow \sqrt {2x – 3} = x – 1\) \( \Leftrightarrow x = 2.\)

Kết luận: phương trình có nghiệm duy nhất là \(x = 2.\)

Ví dụ 5. Giải phương trình \(\sqrt {x + 8} = \frac{{3{x^2} + 7x + 8}}{{4x + 2}}.\)

Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x + 8 \ge 0}\\

{4x + 2 \ne 0}

\end{array}} \right..\)

Phương trình tương đương \((x + 8)\) \( – (4x + 2)\sqrt {x + 8} \) \( + 3{x^2} + 6x = 0\) \((1).\)

Đặt \(t = \sqrt {x + 8} \ge 0.\) Phương trình \((1)\) trở thành \({t^2} – (4x + 2)t + 3{x^2} + 6x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 3x}\\

{t = x + 2}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t = 3x\) \( \Rightarrow \sqrt {x + 8} = 3x\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge 0}\\

{9{x^2} – x – 8 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

+ Với \(t = x + 2\) \( \Rightarrow \sqrt {x + 8} = x + 2\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge – 2}\\

{{x^2} + 3x – 4 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x=1.\)

Ví dụ 6. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} + x + 2} \) \( = \frac{{3{x^2} + 3x + 2}}{{3x + 1}}.\)

Điều kiện: \(3x + 1 \ne 0.\)

Phương trình đã cho tương đương:

\(\left( {{x^2} + x + 2} \right)\) \( – (3x + 1)\sqrt {{x^2} + x + 2} \) \( + 2{x^2} + 2x = 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} + x + 2} \), \(t \ge \frac{{\sqrt 7 }}{2}.\)

Phương trình trên trở thành:

\({t^2} – (3x + 1)t + 2{x^2} + 2x = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 2x}\\

{t = x + 1}

\end{array}} \right..\)

\( \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sqrt {{x^2} + x + 2} = 2x}\\

{\sqrt {{x^2} + x + 2} = x + 1}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(\sqrt {{x^2} + x + 2} = 2x\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge 0}\\

{3{x^2} – x – 2 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

+ Với \(\sqrt {{x^2} + x + 2} = x + 1\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge – 1}\\

{x + 2 = 2x + 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x=1.\)

Ví dụ 7. Giải phương trình \({x^2} + x + 12\sqrt {x + 1} = 36\) \((1).\)

Điều kiện: \(x \ge – 1.\)

Khi đó phương trình \((1)\) \( \Leftrightarrow x(x + 1) + 12\sqrt {x + 1} = 36\) \((2).\)

Nhận xét: \(x=0\) không phải là nghiệm của phương trình \((1).\)

Ta xét \( – 1 \le x \ne 0.\) Đặt \(u = \sqrt {x + 1} \ge 0.\) Phương trình \((2)\) trở thành:

\(x{u^2} + 12u – 36 = 0\) \((3).\)

Ta xem phương trình \((3)\) là phương trình bậc hai đối với ẩn \(u\) (mà hệ số vẫn chứa \(x\)).

Phương trình \((3)\) có \(\Delta ‘ = 36 + 36x\) \( = 36(1 + x)\) \( = 36{u^2}.\)

Khi đó, phương trình \((3)\) có các nghiệm: \(u = \frac{{ – 6 \pm 6u}}{x}.\)

+ Với \(u = \frac{{ – 6 – 6u}}{x}\) \( \Leftrightarrow xu + 6u = – 6\) \( \Leftrightarrow (x + 6)u = – 6\) (vô nghiệm) (do \(x + 6 /> 0\) \( \Rightarrow (x + 6)u /> 0\)).

+ Với \(u = \frac{{ – 6 + 6u}}{x}\) \( \Leftrightarrow xu = 6u – 6\) \( \Leftrightarrow 6 = (6 – x)u\) \( \Leftrightarrow 6 = (6 – x)\sqrt {x + 1} .\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{(x + 1)\left( {{x^2} – 12x + 36} \right) = 36}\\

{ – 1 \le x < 6}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x\left( {{x^2} – 11x + 24} \right) = 0}\\

{ – 1 \le x < 6}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 3.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = 3.\)

Ví dụ 8. Giải phương trình \((3x + 1)\sqrt {2{x^2} – 1} \) \( = 5{x^2} + \frac{3}{2}x – 3.\)

Điều kiện: \(x \le – \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) hoặc \(x \ge \frac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

Phương trình đã cho tương đương:

\(2(3x + 1)\sqrt {2{x^2} – 1} \) \( = 10{x^2} + 3x – 6.\)

\( \Leftrightarrow 2(3x + 1)\sqrt {2{x^2} – 1} \) \( = 4\left( {2{x^2} – 1} \right)\) \( + 2{x^2} + 3x – 2.\)

Đặt \(t = \sqrt {2{x^2} – 1} \), \(t \ge 0.\) Phương trình trên trở thành \(4{t^2} – 2(3x + 1)t\) \( + 2{x^2} + 3x – 2 = 0.\)

Ta có: \(\Delta ‘ = {(3x + 1)^2} – 4\left( {2{x^2} + 3x – 2} \right)\) \( = {(x – 3)^2}.\)

Từ đó ta có phương trình có nghiệm: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = \frac{{2x – 1}}{2}}\\

{t = \frac{{x + 2}}{2}}

\end{array}} \right..\)

Thay vào cách đặt, giải ra ta được phương trình có các nghiệm:

\(x = \frac{{ – 1 + \sqrt 6 }}{2}\), \(x = \frac{{2 \pm \sqrt {60} }}{7}.\)

Ví dụ 9. Giải phương trình \(2x + \frac{{x – 1}}{x}\) \( – \frac{{\sqrt {x – 1} }}{{\sqrt x }}\) \( – 3\sqrt {x – \frac{1}{x}} = 0\) \((1).\)

Điều kiện: \(x \ge 1.\)

Khi đó phương trình \((1)\) \( \Leftrightarrow 2x + \frac{{x – 1}}{x}\) \( – \sqrt {1 – \frac{1}{x}} \) \( – 3\sqrt {\frac{{x – 1}}{x}(x + 1)} = 0\) \((2).\)

Đặt: \(u = \sqrt {\frac{{x – 1}}{x}} .\) Phương trình \((2)\) trở thành:

\({u^2} – u – 3u\sqrt {x + 1} + 2x = 0.\)

\( \Leftrightarrow {u^2} – (1 + 3\sqrt {x + 1} )u + 2x = 0.\)

Ta có: \(\Delta = {(1 + 3\sqrt {x + 1} )^2} – 8x\) \( = {(\sqrt {x + 1} + 3)^2}.\)

Nên phương trình có nghiệm \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = 2(\sqrt {x + 1} + 1)}\\

{u = \sqrt {x + 1} – 1}

\end{array}} \right..\)

Do \(u = \sqrt {\frac{{x – 1}}{x}} \) \( = \sqrt {1 – \frac{1}{x}} < 1\) (khi \(x \ge 1\)) vì vậy nghiệm \(u = 2(\sqrt {x + 1} + 1)\) bị loại.

Với \(u = \sqrt {x + 1} – 1\) \( \Rightarrow \sqrt {\frac{{x – 1}}{x}} = \sqrt {x + 1} – 1\) \( \Leftrightarrow {(x – \sqrt {x + 1} )^2} = 0.\)

\( \Leftrightarrow x = \sqrt {x + 1} \) \( \Leftrightarrow {x^2} – x + 1 = 0\) \( \Rightarrow x = \frac{{1 + \sqrt 5 }}{2}.\)

Kết luận: phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{1 + \sqrt 5 }}{2}.\)

Ví dụ 10. Giải phương trình \(4\sqrt {1 + x} – 1\) \( = 3x + 2\sqrt {1 – x} + \sqrt {1 – {x^2}} \) \((1).\)

Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{1 + x \ge 0}\\

{1 – x \ge 0}\\

{1 – {x^2} \ge 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow – 1 \le x \le 1.\)

Khi đó phương trình \((1)\) \( \Leftrightarrow 4\sqrt {1 + x} – 2 – 2x + (1 – x)\) \( = 2\sqrt {1 – x} + \sqrt {1 + x} \sqrt {1 – x} \) \((2).\)

Đặt: \(u = \sqrt {1 – x} \) \((0 \le u \le \sqrt 2 )\) \( \Rightarrow {u^2} = 1 – x.\) Phương trình \((2)\) trở thành:

\({u^2} – (2 + \sqrt {1 + x} )u\) \( – 2(1 + x – 2\sqrt {1 + x} ) = 0.\)

Ta có \(\Delta = {(2 + \sqrt {1 + x} )^2}\) \( + 8(1 + x – 2\sqrt {1 – x} ).\)

\( = 4 + 9(1 + x) – 12\sqrt {1 + x} \) \( = {(3\sqrt {1 + x} – 2)^2}.\)

Nên phương trình có nghiệm \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = \frac{{2 + \sqrt {1 + x} + (3\sqrt {1 + x} – 2)}}{2}}\\

{u = \frac{{2 + \sqrt {1 + x} – (3\sqrt {1 + x} – 2)}}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = 2\sqrt {x + 1} }\\

{u = 2 – \sqrt {1 + x} }

\end{array}} \right..\)

+ Với \(u = 2\sqrt {x + 1} \) \( \Rightarrow \sqrt {1 – x} = 2\sqrt {x + 1} \) \( \Leftrightarrow x = \frac{{ – 3}}{5}.\)

+ Với \(u = 2 – \sqrt {1 + x} \) \( \Rightarrow \sqrt {1 – x} = 2 – \sqrt {1 + x} \) \( \Leftrightarrow \sqrt {1 – x} + \sqrt {1 + x} = 2.\)

\( \Leftrightarrow 2 + 2\sqrt {1 – {x^2}} = 4\) \( \Leftrightarrow \sqrt {1 – {x^2}} = 1\) \( \Leftrightarrow x = 0.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = – \frac{3}{5}\), \(x = 0.\)

Ví dụ 11. Giải phương trình \(3(\sqrt {2{x^2} + 1} – 1)\) \( = x(1 + 3x + 8\sqrt {2{x^2} + 1} )\) \((1).\)

Ta có phương trình \((1)\) \( \Leftrightarrow 3{x^2} + x + 3\) \( + (8x – 3)\sqrt {2{x^2} + 1} = 0.\)

\( \Leftrightarrow 3\left( {{x^2} + 3} \right)\) \( + (8x – 3)\sqrt {2{x^2} + 1} \) \( – 3{x^2} + x = 0\) \((2).\)

Đặt \(t = \sqrt {2{x^2} + 1} \), \(t \ge 1.\) Phương trình \((2)\) trở thành \(3{t^2} + (8x – 3)t – 3{x^2} + x = 0.\)

Ta có \(\Delta = {(10x – 3)^2}.\)

Nên phương trình có nghiệm \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = \frac{x}{3}}\\

{t = 1 – 3x}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t = \frac{x}{3}\) \( \Rightarrow \sqrt {2{x^2} + 1} = \frac{x}{3}\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge 0}\\

{2{x^2} + 1 = \frac{{{x^2}}}{9}}

\end{array}} \right.\) (vô nghiệm).

+ Với \(t = 1 – 3x\) \( \Rightarrow \sqrt {2{x^2} + 1} = 1 – 3x\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le \frac{1}{3}}\\

{7{x^2} – 6x = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 0.\)

Kết luận: phương trình có một nghiệm là \(x = 0.\)

Ví dụ 12. Giải phương trình \(2\sqrt {2x + 4} + 4\sqrt {2 – x} \) \( = \sqrt {9{x^2} + 16} .\)

Điều kiện: \(|x| \le 2.\)

Với điều kiện trên phương trình tương đương:

\(4(2x + 4)\) \( + 16(2 – x)\) \( + 16\sqrt {2\left( {4 – {x^2}} \right)} \) \( = 9{x^2} + 16.\)

\( \Leftrightarrow 8\left( {4 – {x^2}} \right)\) \( + 16\sqrt {2\left( {4 – {x^2}} \right)} \) \( = {x^2} + 8x\) \((1).\)

Đặt \(t = \sqrt {2\left( {4 – {x^2}} \right)} \ge 0.\) Phương trình \((1)\) trở thành \(4{t^2} + 16t – {x^2} – 8x = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = \frac{x}{2}}\\

{t = – \frac{x}{2} – 4 < 0}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = \frac{x}{2}\) \( \Rightarrow \sqrt {2\left( {4 – {x^2}} \right)} = \frac{x}{2}.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge 0}\\

{8\left( {4 – {x^2}} \right) = {x^2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{4\sqrt 2 }}{3}.\)

Kết luận: phương trình có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{4\sqrt 2 }}{3}.\)

Ví dụ 13. Giải phương trình \(\left( {{x^2} + 2} \right)\sqrt {{x^2} – x + 1} \) \( = {x^3} + 2{x^2} – 3x + 1\) \((1).\)

Ta có phương trình \((1)\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – x + 1} \right)\) \( – \left( {{x^2} + 2} \right)\sqrt {{x^2} – x + 1} \) \( + {x^3} + {x^2} – 2x = 0\) \((2).\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} – x + 1} .\) Phương trình \((2)\) trở thành \({t^2} – \left( {{x^2} + 2} \right)t\) \( + {x^3} + {x^2} – 2x = 0.\)

Ta có \(\Delta = {\left( {{x^2} – 2x – 2} \right)^2}\), suy ra \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = {x^2} – x}\\

{t = x + 2}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t = x + 2\) ta được \(\sqrt {{x^2} – x + 1} = x + 2\) \( \Leftrightarrow x = – \frac{3}{5}.\)

+ Với \(t = {x^2} – x\) ta được \(\sqrt {{x^2} – x + 1} = {x^2} – x\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{1 \pm \sqrt {3 + 2\sqrt 5 } }}{2}.\)

Kết luận: phương trình có ba nghiệm là: \(x = – \frac{3}{5}\), \(x = \frac{{1 \pm \sqrt {3 + 2\sqrt 5 } }}{2}.\)

Ví dụ 14. Giải phương trình \(\frac{{3\sqrt {19} }}{{{x^3}}} – 2{x^3} + \frac{{25}}{x} + \sqrt {19} x = 0\) \((1).\)

Điều kiện: \(x \ne 0.\)

Ta có phương trình \((1)\) \( \Leftrightarrow \frac{{3\sqrt {19} }}{{{x^3}}} – 2{x^3}\) \( + \frac{{19 + 6}}{x} + \sqrt {19} x = 0\) \((2).\)

Đặt \(u = \sqrt {19} .\) Phương trình \((2)\) trở thành \(\frac{{3u}}{{{x^3}}} – 2{x^3} + \frac{{{u^2} + 6}}{x} + ux = 0.\)

\( \Leftrightarrow {x^2}{u^2} + \left( {{x^4} + 3} \right)u – 2{x^6} + 6{x^2} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = – 2{x^2}}\\

{u = \frac{{{x^4} – 3}}{{{x^2}}}}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(u = – 2{x^2}\) \( \Rightarrow \sqrt {19} = – 2{x^2}\) (vô nghiệm).

+ Với \(u = \frac{{{x^4} – 3}}{{{x^2}}}\) \( \Rightarrow \sqrt {19} = \frac{{{x^4} – 3}}{{{x^2}}}\) \( \Leftrightarrow {x^2} = \frac{{\sqrt {19} + \sqrt {31} }}{2}\) \( \Leftrightarrow x = \pm \sqrt {\frac{{\sqrt {19} + \sqrt {31} }}{2}} .\)

Kết luận: phương trình có nghiệm hai nghiệm là \(x = \pm \sqrt {\frac{{\sqrt {19} + \sqrt {31} }}{2}} .\)

Nhận xét: Ta thấy rằng đây là một bài toán có cách giải tương đối lạ. Việc nghĩ ra cách đặt \(u = \sqrt {19} \) là không hề tự nhiên. Tuy nhiên việc đặt như vậy để được phương trình \({x^2}{u^2} + \left( {{x^4} + 3} \right)u – 2{x^6} + 6{x^2} = 0\) sau đó xem phương trình trên là phương trình ẩn \(u\) là một ý tưởng hết sức táo bạo. Đến đây ta sẽ đặt câu hỏi liệu còn cách giải nào khác tự nhiên hơn không, hay chỉ có một cách duy nhất do tác giả bài toán nghĩ ra, và ta có thể xây dựng được một lớp các bài toán tương tự hay không?

III. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

1. Bài tập

1. Giải phương trình \(2{x^2} + x + 3 = 3x\sqrt {x + 3} .\)

2. Giải phương trình \((1 – 2x)\sqrt {{x^2} + 1} \) \( – 2{x^2} – 7x – 1 = 0.\)

3. Giải phương trình \(3{x^2} + 2x + 3\) \( = (3x + 1)\sqrt {{x^2} + 3} .\)

4. Giải phương trình \((x + 1)\sqrt {{x^2} – 2x + 3} = {x^2} + 1.\)

5. Giải phương trình \({x^2} + 3x + 4\) \( = (x + 3)\sqrt {{x^2} + x + 2} .\)

6. Giải phương trình \((1 – 2x)\sqrt {2{x^2} + x + 1} \) \( – {x^2} – 6x – 1 = 0.\)

7. Giải phương trình \(\frac{{x + 2 + x\sqrt {2x + 1} }}{{x + \sqrt {2x + 1} }} = \sqrt {x + 2} .\)

8. Giải phương trình \({x^2} + (3 – \sqrt {{x^2} + 2} )x\) \( = 1 + 2\sqrt {{x^2} + 2} .\)

9. Giải phương trình \(15{x^2} + 2(x + 1)\sqrt {x + 2} = 2 – 5x.\)

10. Giải phương trình \((4x – 1)\sqrt {{x^3} + 1} \) \( = 2{x^3} + 2x + 1.\)

11. Giải phương trình \((1 – 2x)\sqrt {{x^2} + 1} \) \( + \frac{{{x^2}}}{2} – \frac{7}{2}x + 1 = 0.\)

12. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – x + 1} \) \( = \frac{{{x^3} + 3{x^2} – 4x + 1}}{{{x^2} + 3}}.\)

13. Giải phương trình \(\left( {{x^3} – 3x + 1} \right)\sqrt {{x^2} + 21} \) \( + {x^4} – 3{x^2} + x = 21.\)

14. Giải phương trình \(3x + 2\sqrt {3 – x} + \sqrt {4x – {x^2} – 3} \) \( = 4\sqrt {x – 1} + 5.\)

2. Đáp số

1. \(x = 1\), \(x = \frac{{1 + \sqrt {13} }}{2}.\)

2. \(x = 0.\)

3. \(x = 1.\)

4. \(x = 1 \pm \sqrt 2 .\)

5. \(x = – 2\), \(x = 1.\)

6. \(x = 0.\)

7. \(x = 1\), \(x = 2.\)

8. \(x = \pm \sqrt 7 .\)

9. \(x = \frac{{ – 19 + \sqrt {161} }}{{50}}\), \(x = \frac{{1 – \sqrt {73} }}{{18}}.\)

10. \(x = – \sqrt[3]{{\frac{3}{4}}}\), \(x = 2.\)

11. \(x = \frac{{ – 3 + 2\sqrt 6 }}{5}.\)

12. \(x = – \frac{8}{7}\), \(x = \frac{{1 \pm \sqrt {3 + 2\sqrt 5 } }}{2}.\)

13. \(x = 2.\)

14. \(x = 2\), \(x = \frac{7}{5}.\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 10 trên nền tảng soạn toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn

giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn.