Logo Header
  1. Môn Toán
  2. giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán math mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn, đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Đại số 10: phương trình và hệ phương trình.

A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

Đặt \(t = u(x)\), đưa về phương trình theo \(t.\)

Tuy nhiên trong một số bài toán, ta phải thêm bớt, nhóm, hoặc chia hai vế của phương trình cho một biểu thức nào đó, khi đó mới xuất hiện ẩn phụ \(t = u(x).\)

B. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Giải phương trình \({x^2} + 4x – 7 + \sqrt {{x^2} + 4x – 1} = 0.\)

Điều kiện: \({x^2} + 4x – 1 \ge 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} + 4x – 1} \), điều kiện: \(t \ge 0.\)

Suy ra \({t^2} = {x^2} + 4x – 1.\)

Phương trình đã cho trở thành: \({t^2} + t – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 2}\\

{t = – 3}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 2.\)

Với \(t = 2\) \( \Rightarrow \sqrt {{x^2} + 4x – 1} = 2\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 4x – 1 = 4\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 1}\\

{x = – 5}

\end{array}} \right..\)

Thử vào điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x=1\), \(x=-5.\)

Ví dụ 2. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – 4x + 5} + 3 = 4x – {x^2}.\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} – 4x + 5} .\) Do \({x^2} – 4x + 5\) \( = {(x – 2)^2} + 1 \ge 1\), \(\forall x \in R\) nên điều kiện là: \(t \ge 1.\)

Suy ra \({t^2} = {x^2} – 4x + 5.\)

Phương trình đã cho trở thành: \(t – 2 = – {t^2}.\)

\( \Leftrightarrow {t^2} + t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 1.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow \sqrt {{x^2} – 4x + 5} = 1\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 4x + 5 = 1\) \( \Leftrightarrow x = 2.\)

Kết luận: phương trình có một nghiệm là \(x = 2.\)

Ví dụ 3. Giải phương trình \({x^2} + 2x – 2 + 3\sqrt { – {x^2} – 2x} = 0.\)

Điều kiện: \( – {x^2} – 2x \ge 0.\)

Đặt \(t = \sqrt { – {x^2} – 2x} .\) Do \( – {x^2} – 2x = – {(x + 1)^2} + 1 \le 1\) nên điều kiện là: \(0 \le t \le 1.\)

Suy ra \({t^2} = – {x^2} – 2x.\)

Phương trình đã cho trở thành: \( – {t^2} – 2 + 3t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 2}\\

{t = 1}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 1.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow \sqrt { – {x^2} – 2x} = 1\) \( \Leftrightarrow x = – 1.\)

Thử vào điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là \(x = -1.\)

Ví dụ 4. Giải phương trình \(4\sqrt {{x^2} – 6x + 6} = {x^2} – 6x + 9.\)

Điều kiện: \({x^2} – 6x + 6 \ge 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {{x^2} – 6x + 6} .\) Điều kiện: \(t \ge 0.\) Suy ra \({t^2} = {x^2} – 6x + 6.\)

Phương trình đã cho trở thành: \(4t = {t^2} + 3\) \( \Leftrightarrow {t^2} – 4t + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 3}\\

{t = 1}

\end{array}} \right..\)

Từ đó ta được: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\sqrt {{x^2} – 6x + 6} = 3}\\

{\sqrt {{x^2} – 6x + 6} = 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} – 6x + 6 = 9}\\

{{x^2} – 6x + 6 = 1}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 3 \pm 2\sqrt 3 }\\

{x = 5}\\

{x = 1}

\end{array}} \right..\)

Thử vào điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là:

\(x = 3 \pm 2\sqrt 3 \), \(x = 5\), \(x = 1.\)

Ví dụ 5. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – 3x + 3} + \sqrt {{x^2} – 3x + 6} = 3.\)

Đặt \(t = {x^2} – 3x + 3\) \( = {\left( {x – \frac{3}{2}} \right)^2} + \frac{3}{4}\) \( \Rightarrow t \ge \frac{3}{4}.\)

Phương trình đã cho trở thành: \(\sqrt t + \sqrt {t + 3} = 3\) \( \Leftrightarrow 2t + 3 + 2\sqrt {t(t + 3)} = 9.\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {{t^2} + 3t} = 3 – t\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3 – t \ge 0}\\

{{t^2} + 3t = {{(3 – t)}^2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t \le 3}\\

{9t – 9 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow t = 1.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow {x^2} – 3x + 3 = 1\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 3x + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 1}\\

{x = 2}

\end{array}} \right..\)

Kết luận: phương trình có nghiệm là \(x = 1\), \(x = 2.\)

Ví dụ 6. Giải phương trình \(\sqrt[3]{{2 – x}} = 1 – \sqrt {x – 1} .\)

Điều kiện: \(x \ge 1.\)

Đặt \(t = \sqrt[3]{{2 – x}}\) \( \Rightarrow x = 2 – {t^3}.\)

Phương trình đã cho trở thành:

\(t = 1 – \sqrt {1 – {t^3}} \) \( \Leftrightarrow \sqrt {1 – {t^3}} = 1 – t\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t \le 1}\\

{1 – {t^3} = {{(1 – t)}^2}}

\end{array}} \right..\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t \le 1}\\

{t\left( {{t^2} + t – 2} \right) = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

t \le 1\\

\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{t = 1}\\

{t = – 2}

\end{array}} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{t = 1}\\

{t = – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 2}\\

{x = 1}\\

{x = 10}

\end{array}} \right..\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = 1\), \(x = 2\), \(x = 10.\)

Ví dụ 7. Giải phương trình \(\sqrt {3x – 2} + \sqrt {x – 1} \) \( = 4x – 9\) \( + 2\sqrt {3{x^2} – 5x + 2} .\)

Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3x – 2 \ge 0}\\

{x – 1 \ge 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x \ge 1.\)

Đặt \(t = \sqrt {3x – 2} + \sqrt {x – 1} \), điều kiện: \(t \ge 1.\)

Suy ra \({t^2} = 3x – 2 + x – 1\) \( + 2\sqrt {(3x – 2)(x – 1)} .\)

\( \Rightarrow 4x + 2\sqrt {3{x^2} – 5x + 2} = {t^2} + 3.\)

Khi đó phương trình đã cho trở thành:

\(t = {t^2} – 6\) \( \Leftrightarrow {t^2} – t – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 3}\\

{t = – 2}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 3.\)

Với \(t = 3\) \( \Rightarrow \sqrt {3x – 2} + \sqrt {x – 1} = 3\) \( \Leftrightarrow \sqrt {3{x^2} – 5x + 2} = 6 – 2x.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{6 – 2x \ge 0}\\

{3{x^2} – 5x + 2 = {{(6 – 2x)}^2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le 3}\\

{{x^2} – 19x + 34 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le 3}\\

{\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 17}\\

{x = 2}

\end{array}} \right.}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 2.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là \(x = 2.\)

Ví dụ 8. Giải phương trình \(3\sqrt {2 + x} \) \( – 6\sqrt {2 – x} \) \( + 4\sqrt {4 – {x^2}} \) \( = 10 – 3x.\)

Điều kiện: \( – 2 \le x \le 2.\)

Đặt: \(t = \sqrt {2 + x} – 2\sqrt {2 – x} .\) Điều kiện: \( – 4 \le t \le 2.\)

Suy ra \({t^2} = 2 + x\) \( + 4(2 – x)\) \( – 4\sqrt {4 – {x^2}} \) \( = 10 – 3x\) \( – 4\sqrt {4 – {x^2}} .\)

Phương trình đã cho trở thành:

\(3t = {t^2}\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 0}\\

{t = 3\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = 0\) \( \Rightarrow \sqrt {2 + x} – 2\sqrt {2 – x} = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{6}{5}.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là \(x = \frac{6}{5}.\)

Tổng quát: Khi gặp phương trình dạng: \(\alpha \left[ {P(x) + Q(x)} \right]\) \( + \beta \left[ {\sqrt {P(x)} \pm \sqrt {Q(x)} } \right]\) \( \pm 2\alpha \sqrt {P(x)Q(x)} \) \( + \delta = 0\) với điều kiện \({\alpha ^2} + {\beta ^2} /> 0.\) Ta giải như sau:

Đặt \(t = \sqrt {P(x)} \pm \sqrt {Q(x)} \) \( \Rightarrow {t^2} = P(x) + Q(x) \pm 2\sqrt {P(x)Q(x)} .\)

Khi đó phương trình đã cho trở thành: \(\alpha {t^2} + \beta t + \delta = 0.\)

Ví dụ 9. Giải phương trình \({x^2} + 2x\) \( + \sqrt {x + 3} \) \( + 2x\sqrt {x + 3} \) \( = 9.\)

Điều kiện: \(x + 3 \ge 0.\)

Đặt \(t = x + \sqrt {x + 3} \) \( \Rightarrow {t^2} = {x^2} + x + 3\) \( + 2x\sqrt {x + 3} .\)

Khi đó phương trình đã cho trở thành: \({t^2} + t – 12 = 0\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 3}\\

{t = – 4}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(t = 3\) \( \Rightarrow x + \sqrt {x + 3} = 3\) \( \Leftrightarrow \sqrt {x + 3} = 3 – x.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3 – x \ge 0}\\

{x + 3 = {x^2} – 6x + 9}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \le 3}\\

{{x^2} – 7x + 6 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

+ Với \(t = – 4\) \( \Rightarrow x + \sqrt {x + 3} = – 4\) \( \Leftrightarrow \sqrt {x + 3} = – (x + 4)\) (vô nghiệm do điều kiện).

Kết luận: phương trình có nghiệm duy nhất \(x =1.\)

Ví dụ 10. Giải phương trình \({x^2} + 2x\sqrt {x – \frac{1}{x}} = 3x + 1.\)

Điều kiện \(x – \frac{1}{x} \ge 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x \ge 1}\\

{ – 1 \le x < 0}

\end{array}} \right..\)

Chia cả hai vế cho \(x\) ta được phương trình: \(x + 2\sqrt {x – \frac{1}{x}} = 3 + \frac{1}{x}.\)

Đặt \(t = \sqrt {x – \frac{1}{x}} \) \((t \ge 0).\)

Phương trình trên trở thành: \({t^2} + 2t – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = 1}\\

{t = – 3\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}.} \right.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow \sqrt {x – \frac{1}{x}} = 1\) \( \Leftrightarrow {x^2} – x – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{1 + \sqrt 5 }}{2}\) hoặc \(x = \frac{{1 – \sqrt 5 }}{2}.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)

Nhận xét:

+ Trong các bài toán đặt ẩn phụ, ta có thể đặt điều kiện hoặc không cần đặt điều kiện cho ẩn phụ. Nếu ta đặt \(t = f(x)\), mà việc tìm điều kiện cho \(t\) là đơn giản thì chúng ta nên đặt điều kiện cho ẩn phụ \(t\), khi đó ta sẽ tiết kiệm được thời gian giải phương trình: \(t = f(x)\) nếu phương trình này vô nghiệm. Còn nếu việc tìm điều kiện cho ẩn phụ \(t\) là khá phức tạp thì ta có thể bỏ qua việc đặt điều kiện cho ẩn phụ \(t\), bởi nếu ta không đặt điều kiện cho ẩn phụ \(t\), mà trong trường hợp ẩn phụ \(t\) không thoả mãn điều kiện thì phương trình: \(t = f(x)\) giải ra sẽ vô nghiệm.

+ Tuy nhiên trong các bài toán chứa tham số, việc đặt điều kiện cho ẩn phụ là bắt buộc. Nếu đặt điều kiện cho ẩn phụ sai thì bài toán chứa tham số sẽ chấm hết tại đó.

Ví dụ 11. Giải phương trình \({x^2} + \sqrt[3]{{{x^4} – {x^2}}} = 2x + 1.\)

Ta có \(x = 0\) không là nghiệm của phương trình.

Chia cả hai vế cho \(x \ne 0\), ta được phương trình: \(\left( {x – \frac{1}{x}} \right) + \sqrt[3]{{x – \frac{1}{x}}} = 2.\)

Đặt \(t = \sqrt[3]{{x – \frac{1}{x}}}.\) Phương trình trên trở thành:

\({t^3} + t – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow (t – 1)\left( {{t^2} + t + 2} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow t = 1.\)

Với \(t = 1\) \( \Rightarrow \sqrt[3]{{x – \frac{1}{x}}} = 1\) \( \Leftrightarrow x – \frac{1}{x} = 1\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)

Ví dụ 12. Giải phương trình \(\sqrt {{x^3} – 1} = {x^2} + 3x – 1.\)

Điều kiện: \(x \ge 1.\)

Phương trình đã cho tương đương:

\(\sqrt {(x – 1)\left( {{x^2} + x + 1} \right)} \) \( = 2(x – 1) + {x^2} + x + 1.\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {\frac{{x – 1}}{{{x^2} + x + 1}}} \) \( = 2\frac{{x – 1}}{{{x^2} + x + 1}} + 1\) (với \({x^2} + x + 1 /> 0\)).

Đặt: \(u = \sqrt {\frac{{x – 1}}{{{x^2} + x + 1}}} \), \(u \ge 0.\)

Phương trình trên trở thành: \(2{u^2} – u + 1 = 0\) (vô nghiệm).

Kết luận: phương trình vô nghiệm.

Ví dụ 13. Giải phương trình \(\sqrt {4{x^2} + x + 6} \) \( = 4x – 2 + 7\sqrt {x + 1} .\)

Điều kiện: \(x \ge – 1.\)

Phương trình tương đương:

\(\sqrt {{{(2x – 1)}^2} + 5(x + 1)} \) \( = 2(2x – 1) + 7\sqrt {x + 1} .\)

+ Với \(x = -1\): không thỏa mãn phương trình.

Với \(x /> -1\): phương trình tương đương \(\sqrt {{{\left( {\frac{{2x – 1}}{{\sqrt {x + 1} }}} \right)}^2} + 5} \) \( = 2\frac{{2x – 1}}{{\sqrt {x + 1} }} + 7.\)

Đặt \(t = \frac{{2x – 1}}{{\sqrt {x + 1} }}\), phương trình trên trở thành:

\(\sqrt {{t^2} + 5} = 2t + 7\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{t \ge – \frac{7}{2}}\\

{3{t^2} + 28t + 44 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow t = – 2.\)

Với \(t = – 2\) \( \Rightarrow \frac{{2x – 1}}{{\sqrt {x + 1} }} = – 2\) \( \Leftrightarrow 2\sqrt {x + 1} = 1 – 2x\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x \le \frac{1}{2}}\\

{x = \frac{{2 \pm \sqrt 7 }}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{2 – \sqrt 7 }}{2}.\)

Kết luận: phương trình đã cho có một nghiệm là \(x = \frac{{2 – \sqrt 7 }}{2}.\)

Ví dụ 14. Giải phương trình \(10\sqrt {{x^3} + 8} = 3\left( {{x^2} – x + 6} \right).\)

Điều kiện: \(x \ge – 2.\)

+ Với \(x = – 2:\) không thỏa mãn phương trình.

+ Với \(x /> – 2:\) phương trình tương đương:

\(10\sqrt {(x + 2)\left( {{x^2} – 2x + 4} \right)} \) \( = 3(x + 2) + 3\left( {{x^2} – 2x + 4} \right).\)

\( \Leftrightarrow 10\sqrt {\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}} \) \( = 3 + 3\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}.\)

Đặt \(u = \sqrt {\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}} \), \(u \ge 0.\)

Phương trình trên trở thành: \(3{u^2} – 10u + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = 3}\\

{u = \frac{1}{3}}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(u = 3\) ta được: \(\sqrt {\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}} = 3\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 11x – 14 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{11 \pm \sqrt {177} }}{2}.\)

+ Với \(u = \frac{1}{3}\) ta được: \(\sqrt {\frac{{{x^2} – 2x + 4}}{{x + 2}}} = \frac{1}{3}\) \( \Leftrightarrow 9{x^2} – 19x + 34 = 0\) (vô nghiệm).

So sánh với điều kiện, ta được nghiệm của phương trình là: \(x = \frac{{11 \pm \sqrt {177} }}{2}.\)

Ví dụ 15. Giải phương trình \({x^2} – 3x + 1\) \( = – \frac{{\sqrt 3 }}{3}\sqrt {{x^4} + {x^2} + 1} .\)

Phương trình đã cho tương đương:

\(2\left( {{x^2} – x + 1} \right)\) \( – \left( {{x^2} + x + 1} \right)\) \( + \frac{{\sqrt 3 }}{3}\sqrt {\left( {{x^2} – x + 1} \right)\left( {{x^2} + x + 1} \right)} \) \( = 0.\)

\( \Leftrightarrow 2\frac{{{x^2} – x + 1}}{{{x^2} + x + 1}} – 1\) \( + \frac{{\sqrt 3 }}{3}\sqrt {\frac{{{x^2} – x + 1}}{{{x^2} + x + 1}}} = 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {\frac{{{x^2} – x + 1}}{{{x^2} + x + 1}}} \), \(t \ge 0.\) Phương trình trên trở thành:

\(2{t^2} + \frac{{\sqrt 3 }}{3}t – 1 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – \frac{3}{{2\sqrt 3 }}\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{t = \frac{1}{{\sqrt 3 }}}

\end{array}} \right..\)

Với \(t = \frac{1}{{\sqrt 3 }}\) \( \Rightarrow \sqrt {\frac{{{x^2} – x + 1}}{{{x^2} + x + 1}}} = \frac{1}{{\sqrt 3 }}\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

Kết luận: phương trình có một nghiệm \(x = 1.\)

Ví dụ 16. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} + x – 6} \) \( + 3\sqrt {x – 1} \) \( – \sqrt {3{x^2} – 6x + 19} \) \( = 0.\)

Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{x^2} + x – 6 \ge 0}\\

{x – 1 \ge 0}\\

{3{x^2} – 6x + 19 \ge 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow x \ge 2.\)

Phương trình tương đương:

\(\sqrt {{x^2} + x – 6} + 3\sqrt {x – 1} \) \( = \sqrt {3{x^2} – 6x + 19} .\)

\( \Leftrightarrow {x^2} + x – 6\) \( + 6\sqrt {\left( {{x^2} + x – 6} \right)(x – 1)} \) \( + 9x – 9\) \( = 3{x^2} – 6x + 19.\)

\( \Leftrightarrow 3\sqrt {(x – 2)(x + 3)(x – 1)} \) \( = {x^2} – 8x + 17.\)

\( \Leftrightarrow 3\sqrt {\left( {{x^2} + 2x – 3} \right)(x – 2)} \) \( = \left( {{x^2} + 2x – 3} \right)\) \( – 10(x – 2)\) \((1).\)

\( \Leftrightarrow 3\sqrt {\frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 2}}} \) \( = \frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 2}} – 10\) \((2)\) (do \(x = 2\) không là nghiệm của phương trình \((1)\)).

Đặt \(t = \sqrt {\frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 2}}} \ge 0.\) Phương trình \((2)\) trở thành:

\(3t = {t^2} – 10\) \( \Leftrightarrow {t^2} – 3t – 10 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = – 2\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{t = 5}

\end{array}} \right..\)

Với \(t = 5\) \( \Rightarrow \sqrt {\frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 2}}} = 5\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 23x + 47 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{23 \pm \sqrt {341} }}{2}.\)

Kết hợp điều kiện ta thấy phương trình đã cho có hai nghiệm \(x = \frac{{23 \pm \sqrt {341} }}{2}.\)

Ví dụ 17. Giải phương trình \(\sqrt {5{x^2} + 14x + 9} \) \( – \sqrt {{x^2} – x – 20} \) \( = 5\sqrt {x + 1} .\)

Điều kiện: \(x \ge 5.\)

Phương trình tương đương:

\(\sqrt {5{x^2} + 14x + 9} \) \( = \sqrt {{x^2} – x – 20} \) \( + 5\sqrt {x + 1} .\)

\( \Leftrightarrow 5{x^2} + 14x + 9\) \( = {x^2} – x – 20\) \( + 10\sqrt {{x^2} – x – 20} \sqrt {x + 1} \) \( + 25x + 25.\)

\( \Leftrightarrow 2{x^2} – 5x + 2\) \( = 5\sqrt {(x + 4)(x – 5)(x + 1)} .\)

\( \Leftrightarrow 2\left( {{x^2} – 4x – 5} \right)\) \( + 3(x + 4)\) \( = 5\sqrt {{x^2} – 4x – 5} \sqrt {x + 4} .\)

\( \Leftrightarrow 2\left( {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} \right) + 3\) \( = 5\sqrt {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} .\)

Đặt: \(u = \sqrt {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} \) \((u \ge 0).\)

Khi đó phương trình trên trở thành: \(2{u^2} – 5u + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = 1}\\

{u = \frac{3}{2}}

\end{array}} \right..\)

+ Với \(u = 1\) ta được: \(\sqrt {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} = 1.\)

\( \Leftrightarrow {x^2} – 4x – 5 = x + 4\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 5x – 9 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{5 \pm \sqrt {61} }}{2}.\)

+ Với \(u = \frac{3}{2}\) ta được: \(\sqrt {\frac{{{x^2} – 4x – 5}}{{x + 4}}} = \frac{3}{2}.\)

\( \Leftrightarrow 4{x^2} – 16x – 20 = 9x + 36\) \( \Leftrightarrow 4{x^2} – 25x – 56 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x = 8}\\

{x = – \frac{7}{4}}

\end{array}} \right..\)

Do điều kiện \(x \ge 5\) nên phương trình chỉ có hai nghiệm: \(x = 8\), \(x = \frac{{5 + \sqrt {61} }}{2}.\)

Tổng quát: Khi gặp phương trình dạng: \(\alpha P(x) + \beta Q(x)\) \( + \delta \sqrt {P(x)Q(x)} = 0\) \((1).\)

Ta giải như sau:

+ Nếu \(Q(x) = 0\) \( \Rightarrow P(x) = 0.\)

+ Nếu \(Q(x) \ne 0.\) Phương trình trên tương đương: \(\alpha \frac{{P(x)}}{{Q(x)}} + \beta + \delta \sqrt {\frac{{P(x)}}{{Q(x)}}} = 0.\)

+ Đặt \(t = \sqrt {\frac{{P(x)}}{{Q(x)}}} \), \(t \ge 0\). Ta được phương trình \(\alpha {t^2} + \delta t + \beta = 0.\)

Tuy nhiên, hầu hết các phương trình đều không cho tường minh như phương trình (1), mà yêu cầu người giải phải biến đổi khéo léo phương trình đã cho để đưa được về phương trình (1).

Ví dụ 18. Giải phương trình \(\sqrt {2 – {x^2}} + \sqrt {2 – \frac{1}{{{x^2}}}} \) \( = 4 – x – \frac{1}{x}.\)

Bình phương hai vế của phương trình đã cho, ta được:

\(4 – \left( {{x^2} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)\) \( + 2\sqrt {5 – 2\left( {{x^2} + \frac{1}{{{x^2}}}} \right)} \) \( = 16 – 8\left( {x + \frac{1}{x}} \right)\) \( + {\left( {x + \frac{1}{x}} \right)^2}.\)

Đặt \(t = x + \frac{1}{x}\), \(|t| \ge 2\) \( \Rightarrow {x^2} + \frac{1}{{{x^2}}} = {t^2} – 2.\)

Phương trình trên trở thành:

\(4 – \left( {{t^2} – 2} \right)\) \( + 2\sqrt {5 – 2\left( {{t^2} – 2} \right)} \) \( = 16 – 8t + {t^2}.\)

\( \Leftrightarrow 2\sqrt {9 – 2{t^2}} = 2{t^2} – 8t + 10\) \( \Leftrightarrow \sqrt {9 – 2{t^2}} = {t^2} – 4t + 5.\)

\( \Leftrightarrow {\left( {9 – 2{t^2}} \right)^2} = {\left( {{t^2} – 4t + 5} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow {t^4} – 8{t^3} + 28{t^2} – 40t + 16 = 0.\)

\( \Leftrightarrow {(t – 2)^4} = 0\) \( \Leftrightarrow t = 2.\)

Khi đó \(x + \frac{1}{x} = 2\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

Thử lại ta được nghiệm của phương trình là \(x = 1.\)

Ví dụ 19. Giải phương trình \(\sqrt[4]{{x – \sqrt {{x^2} – 1} }}\) \( + \sqrt {x + \sqrt {{x^2} – 1} } = 2.\)

Điều kiện: \(x \ge 1.\)

Phương trình đã cho tương đương:

\(\frac{{\sqrt[4]{{(x + \sqrt {{x^2} – 1} )(x – \sqrt {{x^2} – 1} )}}}}{{\sqrt[4]{{x + \sqrt {{x^2} – 1} }}}}\) \( + \sqrt {x + \sqrt {{x^2} – 1} } = 2.\)

\( \Leftrightarrow \frac{1}{{\sqrt[4]{{x + \sqrt {{x^2} – 1} }}}}\) \( + \sqrt {x + \sqrt {{x^2} – 1} } = 2.\)

Đặt \(u = \sqrt[4]{{x + \sqrt {{x^2} – 1} }}\), do \(x \ge 1\) nên \(u \ge 1.\)

Phương trình trên trở thành: \({u^2} + \frac{1}{u} = 2.\)

\( \Leftrightarrow {u^3} – 2u + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow (u – 1)\left( {{u^2} + u – 1} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{u = 1}\\

{u = \frac{{ – 1 \pm \sqrt 5 }}{2}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow u = 1.\)

Với \(u = 1\) \( \Rightarrow \sqrt[4]{{x + \sqrt {{x^2} – 1} }} = 1\) \( \Leftrightarrow x + \sqrt {{x^2} – 1} = 1.\)

\( \Leftrightarrow \sqrt {x – 1} (\sqrt {x – 1} + \sqrt {x + 1} ) = 0\) \( \Leftrightarrow x = 1.\)

Kết luận: nghiệm của phương trình là \(x = 1.\)

Ví dụ 20. Giải phương trình \(729{x^4} + 8\sqrt {1 – {x^2}} = 36.\)

Điều kiện: \( – 1 \le x \le 1.\)

Đặt \(t = \sqrt {1 – {x^2}} \), \(0 \le t \le 1.\)

Phương trình đã cho trở thành:

\(729{\left( {1 – {t^2}} \right)^2} + 8t = 36.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {{{27}^2}{{\left( {1 – {t^2}} \right)}^2} – 36\left( {1 – {t^2}} \right) + \frac{4}{9}} \right]\) \( – \left( {36{t^2} – 8t + \frac{4}{9}} \right) = 0.\)

\( \Leftrightarrow {\left[ {27\left( {1 – {t^2}} \right) – \frac{2}{3}} \right]^2}\) \( – {\left( {6t – \frac{2}{3}} \right)^2} = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {27\left( {1 – {t^2}} \right) – 6t} \right]\left[ {27\left( {1 – {t^2}} \right) + 6t – \frac{4}{3}} \right] = 0.\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{27\left( {1 – {t^2}} \right) – 6t = 0}\\

{27\left( {1 – {t^2}} \right) + 6t – \frac{4}{3} = 0}

\end{array}} \right..\)

Ta có: \(27\left( {1 – {t^2}} \right) – 6t = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = \frac{{ – 1 – \sqrt {82} }}{9}\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{t = \frac{{ – 1 + \sqrt {82} }}{9}}

\end{array}} \right.\) \( \Rightarrow t = \frac{{ – 1 + \sqrt {82} }}{9}.\)

Với \(t = \frac{{ – 1 + \sqrt {82} }}{9}\) \( \Rightarrow \sqrt {1 – {x^2}} = \frac{{ – 1 + \sqrt {82} }}{9}\) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{1}{9}\sqrt { – 2 + 2\sqrt {82} } .\)

Ta có: \(27\left( {1 – {t^2}} \right) + 6t – \frac{4}{3} = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{t = \frac{{1 – \sqrt {78} }}{9}\:\:{\rm{(loại)}}}\\

{t = \frac{{1 + \sqrt {78} }}{9}\:\:{\rm{(loại)}}}

\end{array}} \right..\)

Kết luận: nghiệm của phương trình là \(x = \pm \frac{1}{9}\sqrt { – 2 + 2\sqrt {82} } .\)

C. BÀI TẬP TỰ LUYỆN

I. BÀI TẬP

1. Giải phương trình \(1 + \frac{2}{3}\sqrt {x – {x^2}} = \sqrt x + \sqrt {1 – x} .\)

2. Giải phương trình \(\sqrt {1 – x} + \sqrt {1 + x} + 2\sqrt {1 – {x^2}} = 4.\)

3. Giải phương trình \(2x + \sqrt {x + 1} + \sqrt x + 2\sqrt {{x^2} + x} = 1.\)

4. Giải phương trình \(2x + 1 + \sqrt {x + 3} – \sqrt x \) \( = 2\sqrt {{x^2} + 3x} .\)

5. Giải phương trình \(2\sqrt {2x – {x^2}} + 4\) \( = 3(\sqrt x + \sqrt {2 – x} ).\)

6. Giải phương trình \(2x + 6 + 2\sqrt {{x^2} + 3x} \) \( = 4(\sqrt x + \sqrt {x + 3} ).\)

7. Giải phương trình \(\sqrt {1 + \sqrt {1 – {x^2}} } \) \( = x(1 + 2\sqrt {1 – {x^2}} ).\)

8. Giải phương trình \(\frac{2}{{\sqrt {x + 1} + \sqrt {3 – x} }}\) \( = 1 + \sqrt {3 + 2x – {x^2}} .\)

9. Giải phương trình \({x^2} + 4x + 1\) \( – 2x\sqrt {3x + 1} \) \( = \sqrt {3x + 1} .\)

10. Giải phương trình \(2{x^2} + x\) \( – \sqrt {{x^2} + 5} \) \( – 2x\sqrt {{x^2} + 5} \) \( = 7.\)

11. Giải phương trình \(1 + 4{x^2} + (4x – 3)\sqrt {x – 1} = 5x.\)

12. Giải phương trình \(10{x^2} + 3x + 1\) \( = (1 + 6x)\sqrt {{x^2} + 3} .\)

13. Giải phương trình \(4{x^2} – x + 4\) \( = 3x\sqrt {x + \frac{1}{x}} .\)

14. Giải phương trình \(\frac{{2x}}{{2{x^2} – 5x + 3}} + \frac{{13x}}{{2{x^2} + x + 3}} = 6.\)

15. Giải phương trình \(x\sqrt[3]{{35 – {x^3}}}(x + \sqrt[3]{{35 – {x^3}}}) = 30.\)

16. Giải phương trình \(4{x^2} – 3x – 4 = \sqrt[3]{{{x^4} – {x^2}}}.\)

17. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – x + 1} + \sqrt {{x^2} + 7x + 1} = 4\sqrt x .\)

18. Giải phương trình \(\sqrt[4]{{{x^2} + x + 1}} + \sqrt[4]{{{x^2} – x + 1}} = 2\sqrt[4]{x}.\)

19. Giải phương trình \(\sqrt {{x^2} – 2x + 5} + \sqrt {x – 1} = 2.\)

20. Giải phương trình \(2\left( {{x^2} + 2} \right) = 5\sqrt {{x^3} + 1} .\)

21. Giải phương trình \(2{x^2} + 5x – 1 = 7\sqrt {{x^3} – 1} .\)

22. Giải phương trình \(2\left( {{x^2} – 3x + 2} \right) = 3\sqrt {{x^3} + 8} .\)

23. Giải phương trình \(3{x^2} – 2x – 2\) \( = \frac{6}{{\sqrt {30} }}\sqrt {{x^3} + 3{x^2} + 4x + 2} .\)

24. Giải phương trình \(7{x^2} – 10x + 14 = 5\sqrt {{x^4} + 4} .\)

25. Giải phương trình \( – 3{x^2} + 5x + 10\) \( = 5\sqrt {\left( {{x^2} – 3x + 2} \right)(x + 3)} .\)

26. Giải phương trình \( – 2{x^2} + 15x + 23\) \( = 7\sqrt {\left( {{x^2} + 2x – 3} \right)(x – 2)} .\)

27. Giải phương trình \(\sqrt {\frac{9}{5}{x^2} – \frac{{12}}{5}x – 5} \) \( – \sqrt {x – 3} \) \( = \sqrt {{x^2} + x – 2} .\)

28. Giải phương trình \(\sqrt {9{x^2} + 9x + 4} \) \( = 9x + 3 – \sqrt {x + 1} .\)

29. Giải phương trình \({x^4} + 2{x^3} + 2{x^2} – 2x + 1\) \( = \left( {{x^3} + x} \right)\sqrt {\frac{{1 – {x^2}}}{x}} .\)

30. Giải phương trình \((x – 2)\sqrt {x – 1} – \sqrt 2 x + 2 = 0.\)

31. Giải phương trình \(2{x^2} – 11x + 21 – 3\sqrt[3]{{4x – 4}} = 0.\)

32. Giải phương trình \({(\sqrt {x – 1} + 1)^3} + 2\sqrt {x – 1} = 2 – x.\)

33. Giải phương trình \({\left( {{x^2} + 2} \right)^2}\) \( + 4{(x + 1)^3}\) \( + \sqrt {{x^2} + 2x + 5} \) \( = {(2x – 1)^2} + 2.\)

34. Giải phương trình \({x^3} + \sqrt {{{\left( {1 – {x^2}} \right)}^3}} \) \( = x\sqrt {2\left( {1 – {x^2}} \right)} .\)

35. Giải phương trình \((13 – 4x)\sqrt {2x – 3} \) \( + (4x – 3)\sqrt {5 – 2x} \) \( = 2 + 8\sqrt {16x – 4{x^2} – 15} .\)

36. Giải phương trình \(4\sqrt {{x^2} + x + 1} \) \( = 1 + 5x + 4{x^2} – 2{x^3} – {x^4}.\)

37. Giải phương trình \(\sqrt {{{\left( {{x^2} + 1} \right)}^3}} \) \( – \sqrt {{x^4} – {x^3} + {x^2}} \) \( = \sqrt {x\left( {{x^4} + {x^2} + 1} \right)} .\)

II. ĐÁP SỐ

1. \(x = 0\), \(x = 1.\)

2. \(x = 0.\)

3. \(x = 0.\)

4. \(x = 1\), \(x = \frac{1}{{16}}.\)

5. \(x = 1.\)

6. \(x = 1.\)

7. \(x = 1\), \(x = \frac{1}{2}.\)

8. \(x = – 1\), \(x = 3.\)

9. \(x = 0\), \(x = 1\), \(x = \frac{{3 + \sqrt {13} }}{2}.\)

10. \(x = – \frac{{11}}{8}.\)

11. \(x = 1.\)

12. \(x = 1\), \(x = \frac{{ – 3 + \sqrt 7 }}{4}.\)

13. Vô nghiệm.

14. \(x = 2\), \(x = \frac{3}{4}.\)

15. \(x = 2\), \(x = 3.\)

16. \(x = \frac{{1 \pm \sqrt 5 }}{2}.\)

17. \(x = 1.\)

18. \(x = \frac{{65 \pm \sqrt {3201} }}{{32}}.\)

19. \(x = 1.\)

20. \(x = \frac{{5 \pm \sqrt {37} }}{2}.\)

21. \(x = 4 \pm \sqrt 6 .\)

22. \(x = 3 \pm \sqrt 5 .\)

23. \(x = 2\), \(x = – \frac{2}{3}.\)

24. \(x = \frac{{5 \pm \sqrt 7 }}{3}.\)

25. \(x = \sqrt 5 .\)

26. \(x = 2 \pm \sqrt 5 .\)

27. \(\frac{{13 + \sqrt {229} }}{2}.\)

28. \(x = 0.\)

29. \(x = – 1 + \sqrt 2 .\)

30. \(x = {\left( {\frac{{1 + \sqrt {1 + 4\sqrt 2 } }}{2}} \right)^2} + 1.\)

31. \(x = 3.\)

32. \(x = 1.\)

33. \(x = – 1.\)

34. \(x = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\), \(x = \frac{{1 – \sqrt 2 – \sqrt {2\sqrt 2 – 1} }}{2}.\)

35. \(x = 2.\)

36.

37. Vô nghiệm.

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 10 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ hoàn toàn.