Logo Header
  1. Môn Toán
  2. tổng và hiệu hai vectơ

tổng và hiệu hai vectơ

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán math mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết trình bày các lý thuyết cần nắm vững và phương pháp giải một số dạng toán tổng và hiệu hai vectơ.

A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

1. Tổng hai vectơ

a) Định nghĩa: Cho hai vectơ \(\vec a\), \(\vec b.\) Từ điểm \(A\) tùy ý vẽ \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow a \) rồi từ \(B\) vẽ \(\overrightarrow {BC} = \overrightarrow b \), khi đó vectơ \(\overrightarrow {AC} \) được gọi là tổng của hai vectơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b .\)

Kí hiệu \(\overrightarrow {AC} = \overrightarrow a + \overrightarrow b .\)

tổng và hiệu hai vectơ

b) Tính chất

+ Giao hoán: \(\vec a + \vec b = \vec b + \vec a.\)

+ Kết hợp: \((\vec a + \vec b) + \vec c = \vec a + (\vec b + \vec c).\)

+ Tính chất vectơ-không: \(\vec a + \vec 0 = \vec a\), \(\forall \vec a.\)

2. Hiệu hai vectơ

a) Vectơ đối của một vectơ

Vectơ đối của vectơ \(\overrightarrow a \) là vectơ ngược hướng và cùng độ dài với vectơ \(\overrightarrow a .\)

Kí hiệu \( – \vec a.\)

Như vậy \(\vec a + ( – \vec a) = \vec 0\), \(\forall \vec a\) và \(\overrightarrow {AB} = – \overrightarrow {BA} .\)

b) Định nghĩa hiệu hai vectơ

Hiệu của hai vectơ \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) là tổng của vectơ \(\overrightarrow a \) và vectơ đối của vectơ \(\overrightarrow b .\) Kí hiệu là \(\vec a – \vec b = \vec a + ( – \vec b).\)

3. Các quy tắc

Quy tắc ba điểm: Cho \(A\), \(B\), \(C\) tùy ý, ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} .\)

Quy tắc hình bình hành: Nếu \(ABCD\) là hình bình hành thì \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} .\)

Quy tắc về hiệu vectơ: Cho \(O\), \(A\), \(B\) tùy ý ta có: \(\overrightarrow {OB} – \overrightarrow {OA} = \overrightarrow {AB} .\)

Chú ý: Ta có thể mở rộng quy tắc ba điểm cho \(n\) điểm \({A_1}\), \({A_2}\), …, \({A_n}\):

\(\overrightarrow {{A_1}{A_2}} + \overrightarrow {{A_2}{A_3}} + \ldots + \overrightarrow {{A_{n – 1}}{A_n}} = \overrightarrow {{A_1}{A_n}} .\)

B. CÁC DẠNG TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI

DẠNG TOÁN 1: XÁC ĐỊNH ĐỘ DÀI TỔNG, HIỆU CỦA CÁC VECTƠ.

1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Để xác định độ dài tổng và hiệu của các vectơ:

+ Trước tiên sử dụng định nghĩa về tổng, hiệu hai vectơ và các tính chất, quy tắc để xác định phép toán vectơ đó.

+ Dựa vào tính chất của hình, sử dụng định lí Pitago, hệ thức lượng trong tam giác vuông để xác định độ dài vectơ đó.

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A\) có \(\widehat {ABC} = {30^0}\) và \(BC = a\sqrt 5 .\) Tính độ dài của các vectơ \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} \), \(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {BC} \) và \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} .\)

tổng và hiệu hai vectơ

Theo quy tắc ba điểm ta có:

\(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} .\)

Mà \(\sin \widehat {ABC} = \frac{{AC}}{{BC}}.\)

\( \Rightarrow AC = BC.\sin \widehat {ABC}\) \( = a\sqrt 5 .\sin {30^0} = \frac{{a\sqrt 5 }}{2}.\)

Do đó \(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BC} | = |\overrightarrow {AC} |\) \( = AC = \frac{{a\sqrt 5 }}{2}.\)

\(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} = \overrightarrow {AB} .\)

Ta có \(A{C^2} + A{B^2} = B{C^2}\) \( \Rightarrow AB = \sqrt {B{C^2} – A{C^2}} \) \( = \sqrt {5{a^2} – \frac{{5{a^2}}}{4}} = \frac{{a\sqrt {15} }}{2}.\)

Vì vậy \(|\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {BC} | = |\overrightarrow {AB} |\) \( = AB = \frac{{a\sqrt {15} }}{2}.\)

Gọi \(D\) là điểm sao cho tứ giác \(ABDC\) là hình bình hành.

Khi đó theo quy tắc hình bình hành ta có \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AD} .\)

Vì tam giác \(ABC\) vuông ở \(A\) nên tứ giác \(ABDC\) là hình chữ nhật, suy ra \(AD = BC = a\sqrt 5 .\)

Vậy \(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} | = |\overrightarrow {AD} | = AD = a\sqrt 5 .\)

Ví dụ 2: Cho hình vuông \(ABCD\) có tâm là \(O\) và cạnh \(a.\) \(M\) là một điểm bất kỳ.

a) Tính \(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} |\), \(|\overrightarrow {OA} – \overrightarrow {BO} |\), \(|\overrightarrow {CD} – \overrightarrow {DA} |.\)

b) Chứng minh rằng \(\overrightarrow u = \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MC} – \overrightarrow {MD} \) không phụ thuộc vị trí điểm \(M.\) Tính độ dài vectơ \(\overrightarrow u .\)

tổng và hiệu hai vectơ

a) Theo quy tắc hình bình hành ta có \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} .\)

Suy ra \(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} | = |\overrightarrow {AC} | = AC.\)

Áp dụng định lí Pitago ta có:

\(A{C^2} = A{B^2} + B{C^2} = 2{a^2}\) \( \Rightarrow AC = \sqrt 2 a.\)

Vậy \(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} | = a\sqrt 2 .\)

Vì \(O\) là tâm của hình vuông nên \(\overrightarrow {OA} = \overrightarrow {CO} \), suy ra \(\overrightarrow {OA} – \overrightarrow {CB} = \overrightarrow {CO} – \overrightarrow {BO} = \overrightarrow {CB} .\)

Vậy \(|\overrightarrow {OA} – \overrightarrow {BO} | = |\overrightarrow {CB} | = a.\)

Do \(ABCD\) là hình vuông nên \(\overrightarrow {CD} = \overrightarrow {BA} \), suy ra \(\overrightarrow {CD} – \overrightarrow {DA} = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {BD} .\)

Mà \(|\overrightarrow {BD} | = BD = \sqrt {A{B^2} + A{D^2}} = a\sqrt 2 \) suy ra \(|\overrightarrow {CD} – \overrightarrow {DA} | = a\sqrt 2 .\)

b) Theo quy tắc phép trừ ta có: \(\overrightarrow u = (\overrightarrow {MA} – \overrightarrow {MC} ) + (\overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MD} )\) \( = \overrightarrow {CA} + \overrightarrow {DB} .\)

Suy ra \(\overrightarrow u \) không phụ thuộc vị trí điểm \(M.\)

Qua \(A\) kẻ đường thẳng song song với \(DB\) cắt \(BC\) tại \(C’.\)

Khi đó tứ giác \(ADBC’\) là hình bình hành (vì có cặp cạnh đối song song) suy ra \(\overrightarrow {DB} = \overrightarrow {AC’} .\)

Do đó \(\overrightarrow u = \overrightarrow {CA} + \overrightarrow {AC’} = \overrightarrow {CC’} .\)

Vì vậy \(|\vec u| = \left| {\overrightarrow {CC’} } \right| = BC + BC’\) \( = a + a = 2a.\)

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Cho tam giác \(ABC\) đều cạnh \(a.\) Tính độ dài của các vectơ sau \(\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} \), \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} .\)

tổng và hiệu hai vectơ

Theo quy tắc phép trừ ta có:

\(\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {CB} \) \( \Rightarrow |\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AC} | = BC = a.\)

Gọi \(A’\) là đỉnh của hình bình hành \(ABA’C\) và \(O\) là tâm hình bình hành đó.

Khi đó ta có \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AA’} .\)

Ta có \(AO = \sqrt {A{B^2} – O{B^2}} \) \( = \sqrt {{a^2} – \frac{{{a^2}}}{4}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}.\)

Suy ra \(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} | = AA’ = 2AO = a\sqrt 3 .\)

Bài 2: Cho hình vuông \(ABCD\) có tâm là \(O\) và cạnh \(a.\) \(M\) là một điểm bất kỳ.

a) Tính \(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OD} |\), \(|\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OD} |.\)

b) Tính độ dài vectơ \(\overrightarrow {MA} – \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} .\)

tổng và hiệu hai vectơ

a) Ta có: \(\overrightarrow {OD} = \overrightarrow {BO} \) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OD} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BO} = \overrightarrow {AO} .\)

\(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OD} | = AO = \frac{{AC}}{2} = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)

Ta có \(\overrightarrow {OC} = \overrightarrow {AO} \) suy ra:

\(\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OD} \) \( = \overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AO} + \overrightarrow {OD} \) \( = \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OD} = \vec 0.\)

\( \Rightarrow |\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OD} | = 0.\)

b) Áp dụng quy tắc phép trừ ta có:

\(\overrightarrow {MA} – \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} \) \( = (\overrightarrow {MA} – \overrightarrow {MB} ) – (\overrightarrow {MC} – \overrightarrow {MD} )\) \( = \overrightarrow {BA} – \overrightarrow {DC} .\)

Lấy \(B’\) là điểm đối xứng của \(B\) qua \(A.\)

Khi đó \( – \overrightarrow {DC} = \overrightarrow {AB’} \) \( \Rightarrow \overrightarrow {BA} – \overrightarrow {DC} \) \( = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AB’} = \overrightarrow {BB’} .\)

Suy ra \(|\overrightarrow {MA} – \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} |\) \( = |\overrightarrow {BB’} |\) \( = BB’ = 2a.\)

Bài 3: Cho hình thoi \(ABCD\) cạnh \(a\) và \(\widehat {BCD} = {60^0}.\) Gọi \(O\) là tâm hình thoi. Tính \(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} |\), \(|\overrightarrow {OB} – \overrightarrow {DC} |.\)

Ta có:

\(|\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} | = |\overrightarrow {AC} |\) \( = 2a\cos {30^0} = a\sqrt 3 .\)

\(|\overrightarrow {OB} – \overrightarrow {DC} | = |\overrightarrow {CO} |\) \( = a\cos {30^0} = \frac{{a\sqrt 3 }}{2}.\)

Bài 4: Cho bốn điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(O\) phân biệt có độ dài ba vectơ \(\overrightarrow {OA} \), \(\overrightarrow {OB} \), \(\overrightarrow {OC} \) cùng bằng \(a\) và \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \vec 0.\)

a) Tính các góc \(\widehat {AOB}\), \(\widehat {BOC}\), \(\widehat {COA}.\)

b) Tính \(|\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {OA} |.\)

a) Từ giả thiết suy ra ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) tạo thành tam giác đều nhận \(O\) làm trọng tâm, do đó: \(\widehat {AOB} = \widehat {BOC} = \widehat {COA} = {120^0}.\)

b) Gọi \(I\) là trung điểm \(BC.\)

Theo câu a ta có \(\Delta ABC\) đều nên \(AI = \frac{{\sqrt 3 }}{2}a.\)

\(|\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {OA} | = a\sqrt 3 .\)

Bài 5: Cho góc \(\widehat {Oxy}\). Trên \(Ox\), \(Oy\) lấy hai điểm \(A\), \(B.\) Tìm điều kiện của \(A\), \(B\) sao cho \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} \) nằm trên phân giác của góc \(\widehat {Oxy}.\)

Dựng hình bình hành \(OACB.\)

Khi đó: \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} = \overrightarrow {OC} .\)

Vậy \(\overrightarrow {OC} \) nằm trên phân giác góc \(xOy \Leftrightarrow OACB\) là hình thoi \( \Leftrightarrow OA = OB.\)

DẠNG TOÁN 2: CHỨNG MINH ĐẲNG THỨC VECTƠ.

1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

Để chứng minh đẳng thức vectơ ta có các cách biến đổi:

+ Vế này thành vế kia.

+ Biến đổi tương đương.

+ Biến đổi hai vế cùng bằng một đại lượng trung gian.

Trong quá trình biến đổi ta cần sử dụng linh hoạt ba quy tắc tính vectơ.

Lưu ý: Khi biến đổi cần phải “hướng đích”, chẳng hạn biến đổi vế phải, ta cần xem vế trái có đại lượng nào để từ đó liên tưởng đến kiến thức đã có để làm sao xuất hiện các đại lượng ở vế trái. Và ta thường biến đổi vế phức tạp về vế đơn giản hơn.

2. CÁC VÍ DỤ

Ví dụ 1: Cho năm điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\), \(E.\) Chứng minh rằng:

a) \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {EA} = \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} .\)

b) \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CD} – \overrightarrow {EC} = \overrightarrow {AE} – \overrightarrow {DB} + \overrightarrow {CB} .\)

a) Biến đổi vế trái, ta có:

\(VT = (\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CB} ) + \overrightarrow {CD} + (\overrightarrow {ED} + \overrightarrow {DA} )\) \( = (\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} ) + (\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {CD} ) + \overrightarrow {DA} \) \( = (\overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} ) + \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DA} \) \( = \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} = VP.\)

b) Đẳng thức tương đương với:

\((\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AE} ) + (\overrightarrow {CD} – \overrightarrow {CB} )\) \( – \overrightarrow {EC} + \overrightarrow {DB} = \overrightarrow 0 \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {EC} + \overrightarrow {BD} – \overrightarrow {EC} + \overrightarrow {DB} = \vec 0\) \(\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {DB} = \vec 0\) (đúng).

Suy ra điều phải chứng minh.

Ví dụ 2: Cho hình bình hành \(ABCD\) tâm \(O.\) \(M\) là một điểm bất kì trong mặt phẳng. Chứng minh rằng:

a) \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {AC} = \vec 0.\)

b) \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OD} = \vec 0.\)

c) \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MD} .\)

tổng và hiệu hai vectơ

a) Ta có: \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {AC} \) \( = – \overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AC} \) \( = – (\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} ) + \overrightarrow {AC} .\)

Theo quy tắc hình bình hành ta có: \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \overrightarrow {AC} .\)

Suy ra: \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {AC} \) \( = – \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {AC} = \vec 0.\)

b) Vì \(ABCD\) là hình bình hành nên ta có:

\(\overrightarrow {OA} = \overrightarrow {CO} \) \( \Rightarrow \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {AO} = \vec 0.\)

Tương tự: \(\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OD} = \vec 0\) \( \Rightarrow \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OD} = \vec 0.\)

c)

Cách 1: Vì \(ABCD\) là hình bình hành nên \(\overrightarrow {AB} = \overrightarrow {DC} \) \( \Rightarrow \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {DC} = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AB} = \vec 0.\)

\( \Rightarrow \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {MD} + \overrightarrow {DC} \) \( = \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MD} + \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {DC} \) \( = \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MD} .\)

Cách 2: Đẳng thức tương đương với:

\(\overrightarrow {MA} – \overrightarrow {MB} = \overrightarrow {MD} – \overrightarrow {MC} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {BA} = \overrightarrow {CD} \) (đúng do \(ABCD\) là hình bình hành).

Ví dụ 3: Cho tam giác \(ABC.\) Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(BC\), \(CA\), \(AB.\) Chứng minh rằng:

a) \(\overrightarrow {BM} + \overrightarrow {CN} + \overrightarrow {AP} = \overrightarrow 0 .\)

b) \(\overrightarrow {AP} + \overrightarrow {AN} – \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BM} = \vec 0.\)

c) \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP} \) với \(O\) là điểm bất kì.

tổng và hiệu hai vectơ

a) Vì \(PN\), \(MN\) là đường trung bình của tam giác \(ABC\) nên \(PN // BM\), \(MN // BP\) suy ra tứ giác \(BMNP\) là hình bình hành.

\( \Rightarrow \overrightarrow {BM} = \overrightarrow {PN} .\)

\(N\) là trung điểm của \(AC\) \( \Rightarrow \overrightarrow {CN} = \overrightarrow {NA} .\)

Do đó theo quy tắc ba điểm ta có:

\(\overrightarrow {BM} + \overrightarrow {CN} + \overrightarrow {AP} \) \( = (\overrightarrow {PN} + \overrightarrow {NA} ) + \overrightarrow {AP} \) \( = \overrightarrow {PA} + \overrightarrow {AP} = \vec 0.\)

b) Vì tứ giác \(APMN\) là hình bình hành nên theo quy tắc hình bình hành, ta có: \(\overrightarrow {AP} + \overrightarrow {AN} = \overrightarrow {AM} .\)

Kết hợp với quy tắc phép trừ \( \Rightarrow \overrightarrow {AP} + \overrightarrow {AN} – \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BM} \) \( = \overrightarrow {AM} – \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BM} \) \( = \overrightarrow {CM} + \overrightarrow {BM} .\)

Mà \(\overrightarrow {CM} + \overrightarrow {BM} = \vec 0\) do \(M\) là trung điểm của \(BC.\)

Vậy \(\overrightarrow {AP} + \overrightarrow {AN} – \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BM} = \vec 0.\)

c) Theo quy tắc ba điểm, ta có:

\(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} \) \( = (\overrightarrow {OP} + \overrightarrow {PA} )\) \( + (\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {MB} )\) \( + (\overrightarrow {ON} + \overrightarrow {NC} )\) \( = (\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP} )\) \( + \overrightarrow {PA} + \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {NC} \) \( = (\overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP} )\) \( – (\overrightarrow {BM} + \overrightarrow {CN} + \overrightarrow {AP} ).\)

Theo câu a ta có \(\overrightarrow {BM} + \overrightarrow {CN} + \overrightarrow {AP} = \overrightarrow 0 \), suy ra \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP} .\)

3. BÀI TẬP LUYỆN TẬP

Bài 1
: Cho bốn điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D.\) Chứng minh rằng:

a) \(\overrightarrow {DA} – \overrightarrow {CA} = \overrightarrow {DB} – \overrightarrow {CB} .\)

b) \(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AD} – \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {BA} .\)

a) Áp dụng quy tắc phép trừ, ta có:

\(\overrightarrow {DA} – \overrightarrow {CA} = \overrightarrow {DB} – \overrightarrow {CB} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {DA} – \overrightarrow {DB} = \overrightarrow {CA} – \overrightarrow {CB} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {BA} = \overrightarrow {BA} \) (đúng).

b) Áp dụng quy tắc ba điểm, ta có:

\(\overrightarrow {AC} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {BD} \) \( = \overrightarrow {AD} – \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {BA} \) \( \Leftrightarrow (\overrightarrow {DA} + \overrightarrow {AC} ) + \overrightarrow {BD} \) \( = (\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {AD} ) – \overrightarrow {CD} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {BD} – \overrightarrow {CD} \) (đúng).

Bài 2: Cho các điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D\), \(E\), \(F.\) Chứng minh rằng \(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BE} + \overrightarrow {CF} = \overrightarrow {AE} + \overrightarrow {BF} + \overrightarrow {CD} .\)

Cách 1: Đẳng thức cần chứng minh tương đương với:

\((\overrightarrow {AD} – \overrightarrow {AE} ) + (\overrightarrow {BE} – \overrightarrow {BF} )\) \( + (\overrightarrow {CF} – \overrightarrow {CD} ) = \vec 0.\)

\( \Leftrightarrow \overrightarrow {ED} + \overrightarrow {FE} + \overrightarrow {DF} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {EF} + \overrightarrow {FE} = \vec 0\) (đúng).

Cách 2: \(VT = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BE} + \overrightarrow {CF} \) \( = (\overrightarrow {AE} + \overrightarrow {ED} ) + (\overrightarrow {BF} + \overrightarrow {FE} ) + (\overrightarrow {CD} + \overrightarrow {DF} )\) \( = \overrightarrow {AE} + \overrightarrow {BF} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {ED} + \overrightarrow {FE} + \overrightarrow {DF} \) \( = \overrightarrow {AE} + \overrightarrow {BF} + \overrightarrow {CD} = VP.\)

Bài 3: Cho hình bình hành \(ABCD\) tâm \(O.\) \(M\) là một điểm bất kì trong mặt phẳng. Chứng minh rằng:

a) \(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OD} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {AC} .\)

b) \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {OB} = \overrightarrow {OD} .\)

c) \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {OB} = \overrightarrow {MO} – \overrightarrow {MB} .\)

tổng và hiệu hai vectơ

a) Ta có \(\overrightarrow {OD} = \overrightarrow {BO} \) do đó:

\(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OD} + \overrightarrow {OC} \) \( = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BO} + \overrightarrow {OC} \) \( = \overrightarrow {AO} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {AC} .\)

b) Theo quy tắc hình bình hành, ta có:

\(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {OB} \) \( = \overrightarrow {BD} + \overrightarrow {OB} \) \( = \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {OD} .\)

c) Theo câu b ta có: \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {OB} = \overrightarrow {OD} .\)

Theo quy tắc trừ ta có: \(\overrightarrow {MO} – \overrightarrow {MB} = \overrightarrow {BO} .\)

Mà \(\overrightarrow {OD} = \overrightarrow {BO} \) suy ra \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {OB} = \overrightarrow {MO} – \overrightarrow {MB} .\)

Bài 4: Cho tam giác \(ABC.\) Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm của \(BC\), \(CA\), \(AB.\) Chứng minh rằng:

a) \(\overrightarrow {NA} + \overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} = \vec 0.\)

b) \(\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {BP} + \overrightarrow {NC} = \overrightarrow {BC} .\)

tổng và hiệu hai vectơ

a) Vì \(\overrightarrow {PB} = \overrightarrow {AP} \), \(\overrightarrow {MC} = \overrightarrow {PN} \) nên: \(\overrightarrow {NA} + \overrightarrow {PB} + \overrightarrow {MC} \) \( = \overrightarrow {NA} + \overrightarrow {AP} + \overrightarrow {PN} \) \( = \overrightarrow {NP} + \overrightarrow {PN} = \vec 0.\)

b) Vì \(\overrightarrow {MC} = \overrightarrow {BM} \) và kết hợp với quy tắc ba điểm, quy tắc hình bình hành, ta có:

\(\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {BP} + \overrightarrow {NC} \) \( = \overrightarrow {BM} + \overrightarrow {BP} + \overrightarrow {NC} \) \( = \overrightarrow {BN} + \overrightarrow {NC} = \overrightarrow {BC} .\)

Bài 5: Cho hai hình bình hành \(ABCD\) và \(AB’C’D’\) có chung đỉnh \(A.\) Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {B’B} + \overrightarrow {CC’} + \overrightarrow {D’D} = \vec 0.\)

Theo quy tắc trừ và quy tắc hình bình hành, ta có:

\(\overrightarrow {B’B} + \overrightarrow {CC’} + \overrightarrow {D’D} \) \( = \left( {\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AB’} } \right) + \left( {\overrightarrow {AC’} – \overrightarrow {AC} } \right) + \left( {\overrightarrow {AD} – \overrightarrow {AD’} } \right)\) \( = \left( {\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} } \right) – \overrightarrow {AC} \) \( – \left( {\overrightarrow {AB’} + \overrightarrow {AD’} } \right) + \overrightarrow {AC’} = \overrightarrow 0 .\)

Bài 6: Cho ngũ giác đều \(ABCDE\) tâm \(O.\) Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OE} + \overrightarrow {OF} = \vec 0.\)

Đặt \(\overrightarrow u = \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OE} + \overrightarrow {OF} .\)

Vì ngũ giác đều nên vectơ \(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {OE} \) cùng phương với \(\overrightarrow {OF} \) nên \(\overrightarrow u \) cùng phương với \(\overrightarrow {OF} .\)

Tương tự \(\overrightarrow u \) cùng phương với \(\overrightarrow {OE} .\)

Suy ra \(\overrightarrow u = \vec 0.\)

Bài 7: Cho hình bình hành \(ABCD.\) Dựng \(\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {BA} \), \(\overrightarrow {MN} = \overrightarrow {DA} \), \(\overrightarrow {NP} = \overrightarrow {DC} \), \(\overrightarrow {PQ} = \overrightarrow {BC} .\)

Chứng minh rằng: \(\overrightarrow {AQ} = \overrightarrow 0 .\)

Theo quy tắc ba điểm, ta có: \(\overrightarrow {AQ} = \overrightarrow {AM} + \overrightarrow {MN} + \overrightarrow {NP} + \overrightarrow {PQ} \) \( = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {DA} + \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {BC} .\)

Mặt khác \(\overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} = \overrightarrow {BD} \), \(\overrightarrow {DA} + \overrightarrow {DC} = \overrightarrow {DB} .\)

Suy ra \(\overrightarrow {AQ} = \overrightarrow {BD} + \overrightarrow {DB} = \vec 0.\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ tổng và hiệu hai vectơ đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 10 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán tổng và hiệu hai vectơ với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề tổng và hiệu hai vectơ, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề tổng và hiệu hai vectơ

tổng và hiệu hai vectơ là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong tổng và hiệu hai vectơ

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến tổng và hiệu hai vectơ.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề tổng và hiệu hai vectơ là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: tổng và hiệu hai vectơ.