Logo Header
  1. Môn Toán
  2. xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn học toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước, bên cạnh đó là một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết giúp bạn đọc nắm vững phương pháp giải quyết dạng toán này.

Phương pháp giải toán:

1. Xác định điểm \(M\) thoả mãn một đẳng thức vectơ cho trước:

• Ta biến đổi đẳng thức vectơ cho trước về dạng \(\overrightarrow {OM} = \overrightarrow v \), trong đó điểm \(O\) và vectơ \(\overrightarrow v \) đã biết.

• Khi đó điểm \(M\) hoàn toàn xác định.

2. Xác định tập hợp điểm \(M\) thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước:

Ta có thể biến đổi đẳng thức đã cho về một trong các dạng:

• Nếu \(\left| {\overrightarrow {AM} } \right| = R\) (\(R\) là hằng số) thì tập hợp các điểm \(M\) là đường tròn tâm \(A\), bán kính \(R\) nếu \(R /> 0\); \(M ≡ A\) nếu \(R = 0\); là tập rỗng nếu \(R <0.\)

• Nếu \(\left| {\overrightarrow {MA} } \right| = k\left| {\overrightarrow {BC} } \right|\) (\(A\), \(B\), \(C\) cho trước) thì tập hợp điểm \(M\) là đường tròn tâm \(A\), bán kính bằng \(giaitoan.edu.vn.\)

• Nếu \(\left| {\overrightarrow {MA} } \right| = \left| {\overrightarrow {MB} } \right|\) với \(A\), \(B\) cho trước thì \(M\) thuộc đường trung trực của đoạn \(AB.\)

• Nếu \(\overrightarrow {MA} = k\overrightarrow {BC} \) (\(A\), \(B\), \(C\) cho trước) thì tập hợp điểm \(M\) là:

+ Đường thẳng qua \(A\) song song với \(BC\) nếu \(k ∈ R.\)

+ Nửa đường thẳng qua \(A\) song song với \(BC\) theo hướng \(\overrightarrow {BC} \) với \(k ∈ R^+ .\)

+ Nửa đường thẳng qua \(A\) song song với \(BC\) theo hướng ngược với \(\overrightarrow {BC} \) với \(k ∈ R^- .\)

3. Xác định tập hợp điểm thỏa mãn đẳng thức của tích vô hướng:

Ta có thể biến đổi đẳng thức tích vô hướng đã cho về một trong các dạng (ngoài những trường hợp trên):

• Nếu \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = 0\) (\(A\), \(B\) cố định) thì \(M\) thuộc đường tròn đường kính \(АВ.\)

• Nếu \(\overrightarrow {MH} .\overrightarrow {AB} = 0\) (\(H\) cố định, \(\overrightarrow {AB} \) vectơ không đổi) thì tập hợp \(M\) là đường thẳng \(Δ\) qua \(H\) vuông góc \(AB.\)

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Cho tam giác \(ABC.\)

a) Xác định điểm \(M\) thỏa mãn \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} = \vec 0.\)

b) Xác định điểm \(N\) thỏa mãn \(\overrightarrow {NA} – 2\overrightarrow {NB} + 3\overrightarrow {NC} = \overrightarrow 0 .\)

c) Xác định điểm \(P\) thỏa mãn \(\overrightarrow {CP} = \overrightarrow {KA} + 2\overrightarrow {KB} – 3\overrightarrow {KC} \) (với \(K\) là điểm tùy ý).

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), \(J\) là trung điểm của \(CI.\)

Ta có: \(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} + 2\overrightarrow {MC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {MI} + 2\overrightarrow {MC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow 4\overrightarrow {MJ} = \vec 0 .\)

Do đó: \(J \equiv M.\)

b) Gọi \(E\) là trung điểm của \(AC.\)

Ta có: \(\overrightarrow {NA} – 2\overrightarrow {NB} + 3\overrightarrow {NC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow (\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {CA} )\) \( – 2(\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {CB} )\) \( + 3\overrightarrow {NC} = \vec 0\) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {CA} – 2\overrightarrow {CB} = \overrightarrow 0 \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = \overrightarrow {CA} – 2\overrightarrow {CB} \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = (\overrightarrow {BA} – \overrightarrow {BC} ) + 2\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = \overrightarrow {BA} + \overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {CN} = 2\overrightarrow {BE} \) hay \(  \overrightarrow {CN} = \overrightarrow {BE} .\)

c) Ta có: \(\overrightarrow {CP} = \overrightarrow {KA} + 2\overrightarrow {KB} – 3\overrightarrow {KC} \) \( = \overrightarrow {KC} + \overrightarrow {CA} + 2(\overrightarrow {KC} + \overrightarrow {CB} ) – 3\overrightarrow {KC} \) \( = \overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CB} .\)

Vì \(A\), \(B\), \(C\) cho trước nên \(\overrightarrow a = \overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CB} \) xác định. Vậy tập hợp điểm \(P\) thỏa mãn \(\overrightarrow {CP} = \overrightarrow {CA} + 2\overrightarrow {CB} .\)

Ví dụ 2: Cho tam giác đều \(ABC\) cạnh \(a.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) thỏa mãn \(M{B^2} + 2M{C^2} = k.\)

b) Tìm tập hợp điểm \(N\) thỏa mãn \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} = \frac{{5{a^2}}}{2}.\)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Ta có: \(M{B^2} + 2M{C^2} = k\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MB} ^2} + 2{\overrightarrow {MC} ^2} = k\) \( \Leftrightarrow {(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IB} )^2} + 2(\overrightarrow {MI} + \overrightarrow {IC} ) = k\) \( \Leftrightarrow 3M{I^2} + 2\overrightarrow {MI} (\overrightarrow {IB} + 2\overrightarrow {IC} )\) \( + I{B^2} + 2I{C^2} = k.\)

Gọi \(I\) là điểm sao cho \(\overrightarrow {IB} + 2\overrightarrow {IC} = \vec 0\) và \(IC = \frac{a}{3}\), \(IB = \frac{{2a}}{3}.\)

Khi đó: \( – 3M{I^2} = I{B^2} + 2I{C^2} – k.\)

Suy ra: \(M{I^2} = \frac{{3k – 2{a^2}}}{9}.\)

Vậy:

+ Nếu \(3k – 2{a^2} < 0\) \( \Leftrightarrow k < \frac{2}{3}{a^2}\), khi đó tập hợp điểm \(M\) là tập rỗng.

+ Nếu \(3k – 2{a^2} = 0\) \( \Leftrightarrow k = \frac{2}{3}{a^2}\), khi đó \(M \equiv I.\)

+ Nếu \(3k – 2{a^2} /> 0\) \( \Leftrightarrow k /> \frac{2}{3}{a^2}\), khi đó tập hợp \(M\) là đường tròn tâm \(I\), bán kính \(R = \frac{1}{3}\sqrt {3k – 2{a^2}} .\)

b) Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)

Ta có: \(\overrightarrow {NA} + \overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NC} = 3\overrightarrow {NG} .\)

Suy ra: \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2}\) \( + 2(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} )\) \( = 9N{G^2}.\)

Khi đó: \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} \) \( = \frac{{9N{G^2} – \left( {N{A^2} + N{B^2} + N{C^2}} \right)}}{2}.\)

Mặt khác: \(\overrightarrow {NA} = \overrightarrow {NG} + \overrightarrow {GA} \) \( \Rightarrow N{A^2} = N{G^2} + G{A^2} + 2\overrightarrow {NG} .\overrightarrow {GA} .\)

Tương tự:

\(N{B^2} = N{G^2} + G{B^2} + 2\overrightarrow {NG} .\overrightarrow {GB} .\)

\(N{C^2} = N{G^2} + G{C^2} + 2\overrightarrow {NG} .\overrightarrow {GC} .\)

Suy ra: \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2}\) \( = 3N{G^2} + 3G{A^2}\) \( + 2\overrightarrow {NG} (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )\) (vì \(GA = GB = GC\)) \( = 3N{G^2} + 3{\left( {\frac{2}{3} \cdot \frac{{a\sqrt 3 }}{2}} \right)^2}\) \( = 3N{G^2} + {a^2}.\)

Từ đó: \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} \) \( = \frac{{9N{G^2} – 3N{G^2} – {a^2}}}{2}\) \( = 3N{G^2} – \frac{{{a^2}}}{2}.\)

Mà \(\overrightarrow {NA} .\overrightarrow {NB} + \overrightarrow {NB} .\overrightarrow {NC} + \overrightarrow {NC} .\overrightarrow {NA} = \frac{{5{a^2}}}{2}.\)

Nên \(3N{G^2} – \frac{{{a^2}}}{2} = \frac{{5{a^2}}}{2}\) \( \Rightarrow N{G^2} = {a^2}\) hay \(GN = a.\)

Vậy tập hợp điểm \(N\) là đường tròn tâm \(G\) bán kính là \(a.\)

Ví dụ 3: Cho tứ giác \(ABCD.\)

a) Xác định điểm \(O\) sao cho \(\overrightarrow {OB} + 4\overrightarrow {OC} = 2\overrightarrow {OD} .\)

b) Tìm tập hợp điểm \(M\) thỏa mãn hệ thức \(\left| {\overrightarrow {MB} + 4\overrightarrow {MC} – 2\overrightarrow {MD} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|.\)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

a) Ta có: \(\overrightarrow {OB} + 4\overrightarrow {OC} = 2\overrightarrow {OD} \) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {OB} + 4(\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {BC} )\) \( = 2(\overrightarrow {OB} + \overrightarrow {BD} )\) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 2\overrightarrow {BD} – 4\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 2(\overrightarrow {BD} – \overrightarrow {BC} ) – 2\overrightarrow {BC} \) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 2\overrightarrow {CD} + 2\overrightarrow {CB} \) \( \Leftrightarrow 3\overrightarrow {OB} = 4\overrightarrow {CI} \) (\(I\) là trung điểm \(BO\)) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {OB} = \frac{4}{3}\overrightarrow {CI} .\)

Vậy \(O\) là đỉnh của hình bình hành \(IBON\) với: \(\overrightarrow {IN} = \frac{4}{3}\overrightarrow {IC} .\)

b) Ta có: \(\left| {\overrightarrow {MB} + 4\overrightarrow {MC} – 2\overrightarrow {MD} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|\) \( \Leftrightarrow \left| {\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OB} + 4(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OC} ) – 2(\overrightarrow {MO} + \overrightarrow {OD} )} \right|\) \( = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|\) \( \Leftrightarrow \left| {3\overrightarrow {MO} } \right| = \left| {3\overrightarrow {MA} } \right|\) vì \(\overrightarrow {OB} + 4\overrightarrow {OC} – 2\overrightarrow {OD} = \vec 0.\)

Do đó: \(\left| {\overrightarrow {MO} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right|\) \( \Leftrightarrow MO = MA.\)

Vậy tập hợp \(M\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(OA.\)

Ví dụ 4: Cho tam giác \(ABC\) vuông tại \(A.\) Điểm \(M\) bất kỳ nằm trong tam giác có hình chiếu xuống \(BC\), \(CA\), \(AB\) theo thứ tự là \(D\), \(E\), \(F.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) biết rằng \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} \) cùng phương với \(\overrightarrow {BC} .\)

b) Tìm tập hợp các điểm \(M\) biết rằng \(\left| {\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right|.\)

a)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Ta có: \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} = \overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} .\)

Gọi \(I\) là trung điểm của \(AD.\)

Khi đó \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} = 2\overrightarrow {MI} .\)

Vậy \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} = 2\overrightarrow {MI} .\)

Để \(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} \) cùng phương với \(\overrightarrow {BC} \) thì \(\overrightarrow {MI} \) cùng phương \(\overrightarrow {BC} .\)

Suy ra: \(\overrightarrow {MI} \) cùng phương \(\overrightarrow {PQ} \) (với \(PQ\) là đường trung bình của tam giác \(ABC\) song song với cạnh \(BC\)).

Do đó tập hợp \(M\) là đoạn \(PQ.\)

b)

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

Gọi \(M’\) là điểm trên đường cao \(AH\) sao cho \(AM’ = MD\), tức là \(AMDM’\) là hình bình hành.

Ta có: \(\left| {\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {ME} + \overrightarrow {MF} } \right|\) \( = \left| {\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right|.\)

Suy ra: \(\left| {\overrightarrow {MM’} } \right| = \left| {\overrightarrow {MA} } \right| = \left| {\overrightarrow {M’D} } \right|.\)

Dễ thấy \(MD = \frac{2}{3}AH.\)

Vậy \(M\) nằm trên đường thẳng song song với \(BC\), cách \(BC\) một khoảng bằng \(\frac{2}{3}AH\) nhưng trừ những điểm nằm phía ngoài tam giác \(ABC.\)

Ví dụ 5: Cho điểm \(A\), \(B\) cố định với \(AB = a.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) sao cho \({\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {AB} = {a^2}.\)

b) Tìm tập hợp điểm \(N\) thỏa: \(N{A^2} + 2N{B^2} = k\) (\(k\) là hằng số thực dương).

a) Ta có: \({\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MB} .\overrightarrow {AB} = {a^2}\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MA} ^2} + (\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AB} ).\overrightarrow {AB} = {a^2}\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {AB} + {\overrightarrow {AB} ^2} = {a^2}\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {MA} ^2} + \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {AB} = 0\) \( \Leftrightarrow \quad \overrightarrow {MA} .(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {AB} ) = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB} = 0.\)

Vậy tập hợp điểm \(M\) là đường tròn đường kính \(AB.\)

b) Gọi \(I\) là điểm sao cho \(\overrightarrow {IA} + 2\overrightarrow {IB} = \vec 0\), vì \(A\), \(B\) cố định nên \(I\) cố định.

Ta có: \(N{A^2} + 2N{B^2} = k\) \( \Leftrightarrow {\overrightarrow {NA} ^2} + 2{\overrightarrow {NB} ^2} = k\) \( \Leftrightarrow {(\overrightarrow {NI} + \overrightarrow {IA} )^2} + 2{(\overrightarrow {NI} + \overrightarrow {IB} )^2} = k\) \( \Leftrightarrow N{I^2} + 2\overrightarrow {NI} .\overrightarrow {IA} + I{A^2}\) \( + 2N{I^2} + 4\overrightarrow {NI} .\overrightarrow {IB} + 2I{B^2} = k\) \( \Leftrightarrow 3N{I^2} + 2\overrightarrow {NI} (\overrightarrow {IA} + 2\overrightarrow {IB} )\) \( + I{A^2} + 2I{B^2} = k\) \( \Leftrightarrow 3N{I^2} = {k^2} – \left( {I{A^2} + 2I{B^2}} \right)\) \( \Leftrightarrow N{I^2} = \frac{1}{3}\left( {{k^2} – 6I{B^2}} \right)\) \(N{I^2} = \frac{1}{3}\left( {{k^2} – \frac{{2{a^2}}}{3}} \right)\) (vì \(IB = \frac{1}{3}AB\)).

Vậy:

+ Nếu \(k^2 /> \frac{{2{a^2}}}{3}\) thì tập hợp điểm \(N\) là đường tròn tâm \(I\), bán kính \(R = \sqrt {\frac{1}{3}\left( {{k^2} – \frac{{2{a^2}}}{3}} \right)} .\)

+ Nếu \(k^2 = \frac{{2{a^2}}}{3}\) thì tập hợp điểm \(N\) chính là \(I.\)

+ Nếu \(k^2 < \frac{{2{a^2}}}{3}\) thì tập hợp điểm \(N\) là tập rỗng.

Ví dụ 6: Cho tam giác \(ABC\) đều cạnh bằng \(a.\)

a) Tìm tập hợp điểm \(M\) thỏa \((\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} )(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} ) = 0.\)

b) Tìm tập hợp điểm \(N\) thỏa \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2} = 4{a^2}.\)

c) Tìm tập hợp điểm \(P\) thỏa \(3P{A^2} = 2P{B^2} + P{C^2}.\)

a) Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB\), \(J\) là trung điểm của \(AC\), ta có \(I\), \(J\) cố định.

Ta có: \((\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} )(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MC} ) = 0\) \( \Leftrightarrow 2\overrightarrow {MI} .2\overrightarrow {MJ} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {MI} .\overrightarrow {MJ} = 0.\)

Vậy tập hợp điểm \(M\) là đường tròn đường kính \(IJ.\)

b) Gọi \(G\) là trọng tâm tam giác \(ABC.\)

Ta có: \(N{A^2} + N{B^2} + N{C^2} = 4{a^2}\) \( \Leftrightarrow {(\overrightarrow {NG} + \overrightarrow {GA} )^2} + {(\overrightarrow {NG} + \overrightarrow {BG} )^2}\) \( + {(\overrightarrow {NG} + \overrightarrow {GC} )^2} = 4{a^2}\) \( \Leftrightarrow 3N{G^2} + \overrightarrow {NG} (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {GB} + \overrightarrow {GC} )\) \( + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2} = 4{a^2}\) \( \Leftrightarrow 3N{G^2} + G{A^2} + G{B^2} + G{C^2} = 4{a^2}.\)

Trong đó: \(GA = GB = GC\) \( = \frac{2}{3}\frac{{a\sqrt 3 }}{2} = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}.\)

Vậy \(3N{G^2} = 3{a^2} \Leftrightarrow N{G^2} = {a^2}.\)

Do đó tập hợp điểm \(N\) là đường tròn tâm \(G\) bán kính bằng \(a.\)

c) Ta có: \(3P{A^2} = 2P{B^2} + P{C^2}\) \( \Leftrightarrow 3{(\overrightarrow {PG} + \overrightarrow {GA} )^2}\) \( = 2{(\overrightarrow {PG} + \overrightarrow {GB} )^2} + {(\overrightarrow {PG} + \overrightarrow {GC} )^2}\) \( \Leftrightarrow 3P{G^2} + 6\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GA} + 3G{A^2}\) \( = 2P{G^2} + 4\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GB} + 2G{B^2}\) \( + P{G^2} + 2\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GC} + G{C^2}\) \( \Leftrightarrow 6\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GA} – 4\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GB} – 2\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {GC} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {PG} (3\overrightarrow {GA} – 2\overrightarrow {GB} – \overrightarrow {GC} ) = 0.\)

Mặt khác: \(3\overrightarrow {GA} – 2\overrightarrow {GB} – \overrightarrow {GC} \) \( = 3\overrightarrow {GA} – 2(\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {AB} ) – (\overrightarrow {GA} + \overrightarrow {AC} )\) \( = – (2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} ).\)

Gọi \(H\) là điểm sao cho \(2\overrightarrow {HB} + \overrightarrow {HC} = 0.\)

Khi đó \(2\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AC} \) \( = 2(\overrightarrow {AH} + \overrightarrow {HB} ) + (\overrightarrow {AH} + \overrightarrow {HC} )\) \( = 3\overrightarrow {AH} .\)

Suy ra đẳng thức đã cho trở thành \(\overrightarrow {PG} .\overrightarrow {3AH} = 0\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {PG} .\overrightarrow {AH} = 0.\)

Vậy tập hợp điểm \(P\) là đường thẳng qua \(G\) và vuông góc với \(AH.\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước đặc sắc thuộc chuyên mục toán 10 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: xác định điểm hay tập hợp điểm thoả mãn đẳng thức vectơ cho trước.