Logo Header
  1. Môn Toán
  2. ứng dụng của định lí vi-ét

ứng dụng của định lí vi-ét

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn học toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết trình bày một số ứng dụng của định lí Vi-ét trong việc giải các bài toán liên quan đến tam thức bậc hai và phương trình trình bậc hai.

A. ĐỊNH LÍ VI-ÉT VÀ ỨNG DỤNG

1. Định lí Vi-ét đối với phương trình bậc hai: Hai số \({{x}_{1}}\) và \({{x}_{2}}\) là các nghiệm của phương trình bậc hai \(a{{x}^{2}}+bx+c=0\) khi và chỉ khi chúng thỏa mãn hệ thức \({{x}_{1}}+{{x}_{2}}=-\frac{b}{a}\) và \({{x}_{1}}{{x}_{2}}=\frac{c}{a}.\)

2. Ứng dụng của định lí Vi-ét

Một số ứng dụng của định lí Vi-ét:

• Nhẩm nghiệm của phương trình bậc hai.

• Phân tích đa thức thành nhân tử: Nếu đa thức \(f\left( x \right)=a{{x}^{2}}+bx+c\) có hai nghiệm \({{x}_{1}}\) và \({{x}_{2}}\) thì nó có thể phân tích thành nhân tử \(f\left( x \right)=a\left( x-{{x}_{1}} \right)\left( x-{{x}_{2}} \right)\).

• Tìm hai số khi biết tổng và tích của chúng: Nếu hai số có tổng là \(S\) và tích là \(P\) thì chúng là nghiệm của phương trình \({{x}^{2}}-Sx+P=0\).

• Xét dấu của các nghiệm phương trình bậc hai:

Cho phương trình bậc hai \(a{{x}^{2}}+bx+c=0\) \((*)\), kí hiệu \(S=-\frac{b}{a}\), \(P=\frac{c}{a}\) khi đó:

+ Phương trình \((*)\) có hai nghiệm trái dấu khi và chỉ khi \(P<0.\)

+ Phương trình \((*)\) có hai nghiệm dương khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{matrix}

\Delta \ge 0 \\

\begin{align}

& P/>0 \\

& S/>0 \\

\end{align} \\

\end{matrix} \right.\)

+ Phương trình \((*)\) có hai nghiệm âm khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{matrix}

\Delta \ge 0 \\

\begin{align}

& P/>0 \\

& S<0 \\

\end{align} \\

\end{matrix} \right.\)

B. CÁC DẠNG TOÁN ỨNG DỤNG ĐỊNH LÍ VI-ÉT

Dạng toán 1. Nhẩm nghiệm phương trình bậc hai.

Ví dụ 1. Cho phương trình \(2{{x}^{2}}-mx+5=0\). Biết phương trình có một nghiệm là \(2\). Tìm \(m\) và tìm nghiệm còn lại.

Cách 1: Vì phương trình có nghiệm nên theo hệ thức Vi-ét ta có \({{x}_{1}}{{x}_{2}}=\frac{5}{2}.\)

Giả sử \({{x}_{1}}=2\) suy ra \({{x}_{2}}=\frac{5}{4}.\)

Mặt khác \({{x}_{1}}+{{x}_{2}}=\frac{m}{2}\) \(\Rightarrow 2+\frac{5}{4}=\frac{m}{2}\) \(\Rightarrow m=\frac{13}{2}\).

Vậy \(m=\frac{13}{2}\) và nghiệm còn lại là \(\frac{5}{2}.\)

Cách 2. Thay \(x=2\) vào phương trình ta được \(8-2m+5=0\) \(\Leftrightarrow m=\frac{13}{2}.\)

Theo hệ thức Vi-ét ta có \({{x}_{1}}{{x}_{2}}=\frac{5}{2}\) mà \({{x}_{1}}=2\) nên \({{x}_{2}}=\frac{5}{4}.\)

Vậy \(m=\frac{13}{2}\) và nghiệm còn lại là \(\frac{5}{2}.\)

Dạng toán 2. Phân tích đa thức thành nhân tử.

Ví dụ 2. Phân tích đa thức sau thành nhân tử:

a) \(f(x)=3{{x}^{2}}-14x+8.\)

b) \(g(x)=-{{x}^{4}}+5{{x}^{2}}-4.\)

c) \(P(x;y)=6{{x}^{2}}-11xy+3{{y}^{2}}.\)

d) \(Q(x;y)=2{{x}^{2}}-2{{y}^{2}}-3xy+x-2y.\)

a) Phương trình \(3{{x}^{2}}-14x+8=0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

x=\frac{2}{3} \\

x=4 \\

\end{matrix} \right.\)

Suy ra \(f(x)=3\left( x-\frac{2}{3} \right)\left( x-4 \right)\) \(=\left( 3x-2 \right)\left( x-4 \right).\)

b) Phương trình \(-{{x}^{4}}+5{{x}^{2}}-4=0\) \(\Leftrightarrow -{{\left( {{x}^{2}} \right)}^{2}}+5{{x}^{2}}-4=0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

{{x}^{2}}=1 \\

{{x}^{2}}=4 \\

\end{matrix} \right.\)

Suy ra \(g(x)=-\left( {{x}^{2}}-1 \right)\left( {{x}^{2}}-4 \right)\) \(=-\left( x-1 \right)\left( x+1 \right)\left( x-2 \right)\left( x+2 \right).\)

c) Xét phương trình \(6{{x}^{2}}-11xy+3{{y}^{2}}=0\) ẩn \(x.\)

Ta có: \({{\Delta }_{x}}={{\left( 11y \right)}^{2}}-4.18{{y}^{2}}=49{{y}^{2}}.\)

Suy ra phương trình có nghiệm là \(x=\frac{11y\pm 7y}{12}\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

x=\frac{y}{3} \\

x=\frac{3y}{2} \\

\end{matrix} \right.\)

Do đó \(P(x;y)=6\left( x-\frac{y}{3} \right)\left( x-\frac{3y}{2} \right)\) \(=\left( 3x-y \right)\left( 2x-3y \right).\)

d) Xét phương trình ẩn \(x\) sau: \(2{{x}^{2}}-2{{y}^{2}}-3xy+x-2y=0\) \(\Leftrightarrow 2{{x}^{2}}+\left( 1-3y \right)x-2{{y}^{2}}-2y=0.\)

Ta có: \({{\Delta }_{x}}={{\left( 1-3y \right)}^{2}}-8\left( -2{{y}^{2}}-2y \right)\) \(=25{{y}^{2}}+10y+1\) \(={{\left( 5y+1 \right)}^{2}}.\)

Suy ra phương trình có nghiệm là \(x=\frac{3y-1\pm \left( 5y+1 \right)}{4}\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

x=2y \\

x=\frac{-y-1}{2} \\

\end{matrix} \right.\)

Do đó \(Q(x;y)=2\left( x-2y \right)\left( x-\frac{-y-1}{2} \right)\) \(=\left( x-2y \right)\left( 2x+y+1 \right).\)

Ví dụ 3. Phân tích đa thức \(f\left( x \right)={{x}^{4}}-2m{{x}^{2}}-x+{{m}^{2}}-m\) thành tích của hai tam thức bậc hai ẩn \(x.\)

Ta có \(f\left( x \right)=0\) \(\Leftrightarrow {{x}^{4}}-2m{{x}^{2}}-x+{{m}^{2}}-m=0\) \(\Leftrightarrow {{m}^{2}}-\left( 2{{x}^{2}}+1 \right)m+{{x}^{4}}-x=0.\)

\({{\Delta }_{m}}={{\left( 2{{x}^{2}}+1 \right)}^{2}}-4\left( {{x}^{4}}-x \right)\) \(=4{{x}^{2}}+4x+1={{\left( 2x+1 \right)}^{2}}.\)

Suy ra \(f\left( x \right)=0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

m=\frac{2{{x}^{2}}+1+2x+1}{2}={{x}^{2}}+x+1 \\

m=\frac{2{{x}^{2}}+1-2x-1}{2}={{x}^{2}}-x \\

\end{matrix} \right.\)

Vậy \(f\left( x \right)=\left( m-{{x}^{2}}-x-1 \right)\left( m-{{x}^{2}}+x \right).\)

[ads]

Dạng toán 3. Bài toán liên quan đến biểu thức đối xứng hai nghiệm \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\) của phương trình bậc hai.

Ví dụ 4. Cho phương trình \({{x}^{2}}-2\left( m+1 \right)x+{{m}^{2}}+2=0\) với \(m\)là tham số. Tìm \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({{x}_{1}}\),\({{x}_{2}}\) sao cho:

a) \(x_{1}^{3}+x_{2}^{3}=2{{x}_{1}}{{x}_{2}}\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right).\)

b) \(\left| x_{1}^{4}-x_{2}^{4} \right|=16{{m}^{2}}+64m.\)

c) \(A={{x}_{1}}{{x}_{2}}-2\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)-6\) đạt giá trị nhỏ nhất.

d) \(B=\sqrt{2\left( x_{1}^{2}+x_{2}^{2} \right)+16}-3{{x}_{1}}{{x}_{2}}\) đạt giá trị lớn nhất.

Ta có phương trình có hai nghiệm \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\) khi và chỉ khi \(\Delta’\ge 0\) \(\Leftrightarrow {{\left( m+1 \right)}^{2}}-\left( {{m}^{2}}+2 \right)\ge 0\) \(\Leftrightarrow m\ge \frac{1}{2}.\)

Theo định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{matrix}

{{x}_{1}}+{{x}_{2}}=2m+2 \\

{{x}_{1}}.{{x}_{2}}={{m}^{2}}+2 \\

\end{matrix} \right.\)

a) Ta có \(x_{1}^{3}+x_{2}^{3}\) \(={{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{3}}-3{{x}_{1}}{{x}_{2}}\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right).\)

Suy ra \(x_{1}^{3}+x_{2}^{3}=2{{x}_{1}}{{x}_{2}}\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)\) \(\Leftrightarrow {{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{3}}-3{{x}_{1}}{{x}_{2}}\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)\) \(=2{{x}_{1}}{{x}_{2}}\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)\) \(\Leftrightarrow \left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)\left[ {{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-5{{x}_{1}}{{x}_{2}} \right]=0.\)

Suy ra \(\left( 2m+2 \right)\left[ {{\left( 2m+2 \right)}^{2}}-5\left( {{m}^{2}}+2 \right) \right]=0\) \(\Leftrightarrow 2\left( m+1 \right)\left( -{{m}^{2}}+8m-6 \right)=0\)  \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{m + 1 = 0}\\

{ – {m^2} + 8m – 6 = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{m = – 1}\\

{m = 4 \pm \sqrt {10} }

\end{array}} \right.\)

Đối chiếu với điều kiện \(m \ge \frac{1}{2}\) ta thấy chỉ có \(m=4\pm \sqrt{10}\) thỏa mãn.

Vậy \(m=4\pm \sqrt{10}\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

b) Ta có \(\left| x_{1}^{4}-x_{2}^{4} \right|\) \(=\left| \left( x_{1}^{2}+x_{2}^{2} \right)\left( x_{1}^{2}-x_{2}^{2} \right) \right|\) \(=\left[ {{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-2{{x}_{1}}{{x}_{2}} \right]\left| {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right|\left| {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right|.\)

Mà: \(\left| {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right|\) \(=\sqrt{{{\left( {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right)}^{2}}}\) \(=\sqrt{{{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-4{{x}_{1}}{{x}_{2}}}\) \(=\sqrt{{{\left( 2m+2 \right)}^{2}}-4\left( {{m}^{2}}+2 \right)}\) \(=\sqrt{8m-4}.\)

Suy ra: \(\left| x_{1}^{4}-x_{2}^{4} \right|\) \(=\left[ {{\left( 2m+2 \right)}^{2}}-2\left( {{m}^{2}}+2 \right) \right]\)\(\sqrt{8m-4}\left| 2m+2 \right|\) \(=\left( 2{{m}^{2}}+8m \right)\sqrt{8m-4}\left| 2m+2 \right|.\)

Suy ra \(\left| x_{1}^{4}-x_{2}^{4} \right|\) \(=16{{m}^{2}}+64m\) \(\Leftrightarrow \left( 2{{m}^{2}}+8m \right)\sqrt{8m-4}\left| 2m+2 \right|\) \(=16{{m}^{2}}+64m\) \( \Leftrightarrow \left( {{m^2} + 4m} \right)\left( {\sqrt {8m – 4} \left| {2m + 2} \right| – 8} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{{m^2} + 4m = 0\:(1)}\\

{\sqrt {8m – 4} \left| {2m + 2} \right| = 8\:(2)}

\end{array}} \right.\)

Ta có:

\(\left( 1 \right)\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

m=0 \\

m=-4 \\

\end{matrix} \right.\) (loại).

\(\left( 2 \right)\) \(\Leftrightarrow \left( 8m-4 \right){{\left( 2m+2 \right)}^{2}}=64\) \(\Leftrightarrow 32{{m}^{3}}+48{{m}^{2}}-80=0\) \(\Leftrightarrow m=1\) (thỏa mãn điều kiện \(m \ge \frac{1}{2}\)).

Vậy \(m=1\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

c) Ta có \(A={{x}_{1}}{{x}_{2}}-2\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)-6\) \(={{m}^{2}}+2-2\left( 2m+2 \right)-6\) \(={{m}^{2}}-4m-8.\)

\(\Rightarrow A={{\left( m-2 \right)}^{2}}-12\ge -12.\)

Suy ra \(\min A=-12\) \(\Leftrightarrow m=2\) (thỏa mãn điều kiện \(m \ge \frac{1}{2}\)).

Vậy với \(m=2\) thì biểu thức \(A\) đạt giá trị nhỏ nhất.

d) Ta có: \(B=\sqrt{2\left( x_{1}^{2}+x_{2}^{2} \right)+16}-3{{x}_{1}}{{x}_{2}}\) \(=\sqrt{2{{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-4{{x}_{1}}{{x}_{2}}+16}-3{{x}_{1}}{{x}_{2}}\) \(=\sqrt{2{{\left( 2m+2 \right)}^{2}}-4\left( {{m}^{2}}+2 \right)+16}-3\left( {{m}^{2}}+2 \right)\) \(=\sqrt{4{{m}^{2}}+16m+16}-3\left( {{m}^{2}}+2 \right)\) \(=2m+4-3\left( {{m}^{2}}+2 \right)\) \(=-3{{m}^{2}}+2m-2.\)

Xét hàm số \(y=-3{{m}^{2}}+2m-2\) với \(m\ge \frac{1}{2}.\)

Bảng biến thiên:

ứng dụng của định lí vi-ét

Suy ra giá trị \(\underset{m\ge \frac{1}{2}}{\mathop{\max y}}=-\frac{7}{4}\) khi \(m=\frac{1}{2}.\)

Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức \(B\) là \(-\frac{7}{4}\) khi \(m=\frac{1}{2}.\)

Ví dụ 5. Cho phương trình \({{x}^{2}}-mx+m-1=0\) với \(m\) là tham số.

a) Chứng minh rằng phương trình luôn có nghiệm với mọi \(m.\)

b) Gọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\) là hai nghiệm của phương trình. Tìm hệ thức liên hệ giữa \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\) không phụ thuộc vào \(m.\)

c) Tìm giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của biểu thức \(A=\frac{2{{x}_{1}}{{x}_{2}}+3}{x_{1}^{2}+x_{2}^{2}+2({{x}_{1}}{{x}_{2}}+1)}.\)

a) Ta có \(\Delta ={{m}^{2}}-4\left( m-1 \right)\) \(={{\left( m-2 \right)}^{2}}~\ge 0\) nên phương trình có nghiệm với mọi giá trị của \(m.\)

b) Theo hệ thức Vi-ét ta có: \({{x}_{1}}+{{x}_{2}}=m\) và \({{x}_{1}}{{x}_{2}}=m-1.\)

Suy ra hệ thức liên hệ giữa \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\) không phụ thuộc vào \(m\) là \({{x}_{1}}{{x}_{2}}={{x}_{1}}+{{x}_{2}}-1.\)

c) Ta có \(x_{1}^{2}+x_{2}^{2}\) \(={{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-2{{x}_{1}}{{x}_{2}}\) \(={{m}^{2}}-2m+2.\)

Suy ra \(A=\frac{2{{x}_{1}}{{x}_{2}}+3}{x_{1}^{2}+x_{2}^{2}+2({{x}_{1}}{{x}_{2}}+1)}\) \(=\frac{2m+1}{{{m}^{2}}+2}.\)

Vì \(A-1=\frac{2m+1}{{{m}^{2}}+2}-1\) \(=\frac{2m+1-{{m}^{2}}-2}{{{m}^{2}}+2}\) \(=-\frac{{{\left( m-1 \right)}^{2}}}{{{m}^{2}}+2}\le 0\), \(\forall m\) \(\Rightarrow A\le 1\), \(\forall m.\)

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi \(m=1.\)

Và \(A+\frac{1}{2}\) \(=\frac{2m+1}{{{m}^{2}}+2}+\frac{1}{2}\) \(=\frac{2\left( 2m+1 \right)+{{m}^{2}}+2}{2\left( {{m}^{2}}+2 \right)}\) \(=\frac{{{\left( m+2 \right)}^{2}}}{2\left( {{m}^{2}}+2 \right)}\ge 0\), \(\forall m\) \(\Rightarrow A\ge -\frac{1}{2}\), \(\forall m.\)

Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi \(m=-2.\)

Vậy \(\max A=1\) khi và chỉ khi \(m=1\), \(\min A=-\frac{1}{2}\) khi và chỉ khi \(m=-2.\)

C. BÀI TẬP RÈN LUYỆN

1. Đề bài

Bài toán 1
. Phân tích đa thức sau thành nhân tử:

a) \(f(x)=2{{x}^{2}}-5x+3.\)

b) \(g(x)=2{{x}^{4}}-14{{x}^{2}}-36.\)

c) \(P(x;y)=3{{x}^{2}}-5xy-2{{y}^{2}}.\)

d) \(Q(x;y)={{x}^{2}}-2{{y}^{2}}-xy-3y-1.\)

Bài toán 2. Phân tích đa thức \(f\left( x \right)=2{{x}^{3}}+\left( m+1 \right){{x}^{2}}+2mx+{{m}^{2}}+m\) (biến \(x\) và tham số \(m\)) thành tích một đa thức bậc hai và một đa thức bậc nhất.

Bài toán 3. Gọi \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\) là hai nghiệm của phương trình: \(-{{x}^{2}}+3x+1=0\). Tính giá trị của các biểu thức:

\(A=x_{1}^{2}+x_{2}^{2}.\)

\(B=x_{1}^{3}\left( {{x}_{1}}-1 \right)+x_{2}^{3}\left( {{x}_{2}}-1 \right).\)

\(C=\left| \frac{1}{x_{1}^{2}}-\frac{1}{x_{2}^{2}} \right|.\)

Bài toán 4. Tìm \(m\) để phương trình \(3{{x}^{2}}+4\left( m-1 \right)x+{{m}^{2}}-4m+1=0\) có hai nghiệm phân biệt \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\) thỏa mãn: \(\frac{1}{{{x}_{1}}}+\frac{1}{{{x}_{2}}}=\frac{1}{2}\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right).\)

Bài toán 5. Cho phương trình \({{x}^{2}}-2\left( m-1 \right)x+{{m}^{2}}-3=0\) với \(m\) là tham số. Tìm \(m\) để phương trình có hai nghiệm \({{x}_{1}}\); \({{x}_{2}}\) sao cho:

a) \({{x}_{1}}+{{x}_{2}}=2{{x}_{1}}{{x}_{2}}.\)

b) \(A=2\left( x_{1}^{2}+x_{2}^{2} \right)-{{x}_{1}}{{x}_{2}}\) đạt giá trị lớn nhất.

c) \(B=\frac{{{x}_{1}}{{x}_{2}}}{x_{1}^{2}+x_{2}^{2}-{{x}_{1}}{{x}_{2}}}\) đạt giá trị nhỏ nhất.

2. Hướng dẫn giải và đáp số

Bài toán 1
.

a) Phương trình \(2{{x}^{2}}-5x+3=0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

x=\frac{3}{2} \\

x=1 \\

\end{matrix} \right.\)

Suy ra \(f(x)=\left( 2x-3 \right)\left( x-1 \right).\)

b) \(g(x)=2\left( {{x}^{2}}+2 \right)\left( {{x}^{2}}-9 \right)\) \(=2\left( {{x}^{2}}+2 \right)\left( x-3 \right)\left( x+3 \right).\)

c) \(P(x;y)=\left( x-2y \right)\left( 3x+y \right).\)

d) \(Q(x;y)=\left( x-2y-1 \right)\left( x+y+1 \right).\)

Bài toán 2. \(f\left( x \right) = ({x^2} + m)(2x + m + 1).\)

Bài toán 3. Ta có \(\Delta ={{3}^{2}}+4=13/>0\) nên phương trình đã cho luôn có hai nghiệm phân biệt \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}.\)

Theo định lí Vi-ét ta có: \({{x}_{1}}+{{x}_{2}}=3\), \({{x}_{1}}{{x}_{2}}=-1.\)

Khi đó: \(A=11\), \(B=83\), \(C=3\sqrt{13}.\)

Bài toán 4.

Trước hết phương trình phải có hai nghiệm khác \(0\) nên: \(\left\{ \begin{align}

& \Delta’={{m}^{2}}+4m+1/>0 \\

& \frac{c}{a}=\frac{{{m}^{2}}-4m+1}{3}\ne 0 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}

& {{m}^{2}}+4m+1/>0 \\

& {{m}^{2}}-4m+1\ne 0 \\

\end{align} \right.\) \((*).\)

Khi đó theo định lí Vi-ét ta có: \({{x}_{1}}+{{x}_{2}}=\frac{4\left( 1-m \right)}{3}\), \({{x}_{1}}{{x}_{2}}=\frac{{{m}^{2}}-4m+1}{3}.\)

Ta có: \(\frac{1}{{{x}_{1}}}+\frac{1}{{{x}_{2}}}=\frac{1}{2}\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)\) \(\Leftrightarrow \left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)\left( {{x}_{1}}{{x}_{2}}-2 \right)=0\) (vì \({{x}_{1}}{{x}_{2}}\ne 0\)) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{align}

& {{x}_{1}}+{{x}_{2}}=0 \\

& {{x}_{1}}{{x}_{2}}-2=0 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{align}

& m=1 \\

& {{m}^{2}}-4m-5=0 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow m=1\), \(m=-1\), \(m=5.\)

Thay vào \((*)\) ta thấy \(m=-1\) không thỏa mãn.

Vậy \(m=1\), \(m=5\) là giá trị cần tìm.

Bài toán 5. Ta có phương trình có hai nghiệm \({{x}_{1}}\), \({{x}_{2}}\) khi và chỉ khi \(\Delta’\ge 0\) \(\Leftrightarrow {{\left( m-1 \right)}^{2}}-\left( {{m}^{2}}-3 \right)\ge 0\) \(\Leftrightarrow m\le 2.\)

Theo định lí Vi-ét ta có: \(\left\{ \begin{matrix}

{{x}_{1}}+{{x}_{2}}=2m-2 \\

{{x}_{1}}.{{x}_{2}}={{m}^{2}}-3 \\

\end{matrix} \right.\)

a) \({{x}_{1}}+{{x}_{2}}=2{{x}_{1}}{{x}_{2}}\) \(\Leftrightarrow 2m-2=2\left( {{m}^{2}}-3 \right)\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

m=-1 \\

m=2 \\

\end{matrix} \right.\) (thỏa mãn điều kiện \(m\le 2\)).

b) \(A=2{{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-5{{x}_{1}}{{x}_{2}}\) \(=2\left( 2m-2 \right)-5\left( {{m}^{2}}-3 \right)\) \(=-5{{m}^{2}}+4m+11\) \(=-5{{\left( m-\frac{2}{5} \right)}^{2}}+3\le 3.\)

Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(m=\frac{2}{5}.\)

c) \(B=\frac{{{x}_{1}}{{x}_{2}}}{{{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}-3{{x}_{1}}{{x}_{2}}}\) \(=\frac{{{m}^{2}}-3}{{{\left( 2m-2 \right)}^{2}}-3\left( {{m}^{2}}-3 \right)}\) \(=\frac{{{m}^{2}}-3}{{{m}^{2}}-8m+13}.\)

Suy ra \(\min B=-\frac{1}{3}\) khi và chỉ khi \(m=1.\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ ứng dụng của định lí vi-ét đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 10 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán ứng dụng của định lí vi-ét với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề ứng dụng của định lí vi-ét, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề ứng dụng của định lí vi-ét

ứng dụng của định lí vi-ét là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong ứng dụng của định lí vi-ét

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến ứng dụng của định lí vi-ét.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề ứng dụng của định lí vi-ét là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: ứng dụng của định lí vi-ét.