Logo Header
  1. Môn Toán
  2. cách giải phương trình bậc 4

cách giải phương trình bậc 4

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán học mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết trình bày cách giải phương trình bậc 4 (phương trình bậc bốn), đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Đại số 10 chương 3.

Dạng 1. Phương trình bậc bốn dạng \(a{x^4} + b{x^3} + c{x^2} + bkx + a{k^2} = 0.\)

Ta có: \(a{x^4} + b{x^3} + c{x^2} + bkx + a{k^2} = 0\) \( \Leftrightarrow a\left( {{x^4} + 2{x^2}.k + {k^2}} \right)\) \( + bx\left( {{x^2} + k} \right) + \left( {c – 2ak} \right){x^2} = 0\) \( \Leftrightarrow a{\left( {{x^2} + k} \right)^2} + bx\left( {{x^2} + k} \right)\) \( + \left( {c – 2ak} \right){x^2} = 0.\)

Đến đây có hai hướng để giải quyết:

Cách 1: Đưa phương trình về dạng \({A^2} = {B^2}.\)

Thêm bớt, biến đổi vế trái thành dạng hằng đẳng thức dạng bình phương của một tổng, chuyển các hạng tử chứa \(x^2\) sang bên phải.

Cách 2: Đặt \(y = {x^2} + k\) \( \Rightarrow y \ge k.\)

Phương trình \(a{x^4} + b{x^3} + c{x^2} + bkx + a{k^2} = 0\) trở thành: \(a{y^2} + bxy\) \( + \left( {c – 2ak} \right){x^2} = 0.\)

Tính \(x\) theo \(y\) hoặc \(y\) theo \(x\) để đưa về phương trình bậc hai theo ẩn \(x.\)

Ví dụ 1. Giải phương trình: \({x^4} – 8{x^3} + 21{x^2} – 24x + 9 = 0.\)

Cách 1:

Phương trình \( \Leftrightarrow \left( {{x^4} + 9 + 6{x^2}} \right) – 8\left( {{x^2} + 3} \right) + 16{x^2}\) \( = 16{x^2} – 21{x^2} + 6{x^2}\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} – 4x + 3} \right)^2} = {x^2}\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} – 4x + 3 = x\\

{x^2} – 4x + 3 = – x

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} – 5x + 3 = 0\\

{x^2} – 3x + 3 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{{5 – \sqrt {13} }}{2}\\

x = \frac{{5 + \sqrt {13} }}{2}

\end{array} \right.\)

Cách 2:

Phương trình \( \Leftrightarrow \left( {{x^4} + 6{x^2} + 9} \right)\) \( – 8x\left( {{x^2} + 3} \right) + 15{x^2} = 0\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} + 3} \right)^2} – 8x\left( {{x^2} + 3} \right) + 15{x^2} = 0.\)

Đặt \(y = {x^2} + 3\), phương trình trở thành: \({y^2} – 8xy + 15{x^2} = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {y – 3x} \right)\left( {y – 5x} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

y = 3x\\

y = 5x

\end{array} \right.\)

Với \(y = 3x\), ta có: \(x^2+3=3x\), phương trình vô nghiệm.

Với \(y = 5x\), ta có: \({x^2} + 3 = 5x\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 5x + 3 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{{5 – \sqrt {13} }}{2}\\

x = \frac{{5 + \sqrt {13} }}{2}

\end{array} \right.\)

Nhận xét: Mỗi cách giải có ưu điểm riêng, với cách giải 1, ta sẽ tính được trực tiếp mà không phải thông qua ẩn phụ, với cách giải 2, ta sẽ có những tính toán đơn giản hơn và ít bị nhầm lẫn.

Dạng 2. Phương trình bậc bốn dạng \(\left( {x + a} \right)\left( {x + b} \right)\left( {x + c} \right)\left( {x + d} \right) = e{x^2}\) với \(ad=bc=m.\)

Cách 1: Đưa về dạng \(A^2 = B^2.\)

\(\left( {x + a} \right)\left( {x + b} \right)\left( {x + c} \right)\left( {x + d} \right) = e{x^2}\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + px + m} \right)\left( {{x^2} + nx + m} \right) = e{x^2}\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + \frac{{p + n}}{2}x + m – \frac{{n – p}}{2}x} \right)\)\(\left( {{x^2} + \frac{{p + n}}{2}x + m + \frac{{n – p}}{2}x} \right)\) \( = e{x^2}\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} + \frac{{p + n}}{2}x + m} \right)^2}\) \( = \left[ {{{\left( {\frac{{n – p}}{2}} \right)}^2} + e} \right]{x^2}\), với \(ad = bc = m\), \(p = a + d\), \(n = b + c.\)

Cách 2: Xét xem \(x=0\) có phải là nghiệm của phương trình hay không.

Trường hợp \(x≠0\), ta có: \(\left( {x + a} \right)\left( {x + b} \right)\left( {x + c} \right)\left( {x + d} \right) = e{x^2}\) \(\left( {x + \frac{m}{x} + p} \right)\left( {x + \frac{m}{x} + n} \right) = e.\)

Đặt \(u = x + \frac{m}{x}\), điều kiện \(\left| u \right| \ge 2\sqrt {\left| m \right|} \), phương trình trở thành \((u+p)(u+n)=e\), đến đây giải phương trình bậc hai theo \(u\) để tìm \(x.\)

Ví dụ 2. Giải phương trình: \(\left( {x + 4} \right)\left( {x + 6} \right)\left( {x – 2} \right)\left( {x – 12} \right) = 25{x^2}.\)

Cách 1:

\(\left( {x + 4} \right)\left( {x + 6} \right)\left( {x – 2} \right)\left( {x – 12} \right) = 25{x^2}\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 2x + 24 + 12x} \right)\)\(\left( {{x^2} – 2x + 24 – 12x} \right) = 25{x^2}\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} – 2x + 24} \right)^2} = 169{x^2}\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} – 2x + 24 = 13x\\

{x^2} – 2x + 24 = – 13x

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} – 15x + 24 = 0\\

{x^2} + 11x + 24 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = – 8\\

x = – 3\\

x = \frac{{15 \pm \sqrt {129} }}{2}

\end{array} \right.\)

Cách 2:

\(\left( {x + 4} \right)\left( {x + 6} \right)\left( {x – 2} \right)\left( {x – 12} \right) = 25{x^2}\) \(\left( {{x^2} + 10x + 24} \right)\left( {{x^2} – 14x + 24} \right) = 25{x^2}.\)

Nhận thấy \(x = 0\) không phải là nghiệm của phương trình.

Với \(x≠0\), ta có: phương trình \( \Leftrightarrow \left( {x + \frac{{24}}{x} + 10} \right)\left( {x + \frac{{24}}{x} – 14} \right) = 25.\)

Đặt \(y = x + \frac{{24}}{x}\) \( \Rightarrow \left| y \right| \ge 4\sqrt 6 \), ta được: \(\left( {y + 10} \right)\left( {y – 14} \right) = 25\) \( \Leftrightarrow \left( {y + 11} \right)\left( {y – 15} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

y = – 11\\

y = 15

\end{array} \right.\)

Với \(y=-11\), ta có phương trình: \(x + \frac{{24}}{x} = – 11\) \( \Leftrightarrow {x^2} + 11x + 24 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = – 3\\

x = – 8

\end{array} \right.\)

Với \(y=15\), ta có phương trình: \(x + \frac{{24}}{x} = 15\) \( \Leftrightarrow {x^2} – 15x + 24 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{15 \pm \sqrt {129} }}{2}\)

Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ { – 3; – 8;\frac{{15 – \sqrt {129} }}{2};\frac{{15 + \sqrt {129} }}{2}} \right\}.\)

Nhận xét: Trong cách giải 2, có thể ta không cần xét \(x≠0\) rồi chia mà có thể đặt ẩn phụ \(y=x^2+m\) để thu được phương trình bậc hai ẩn \(x\), tham số \(y\) hoặc ngược lại.

Dạng 3. Phương trình bậc bốn dạng \(\left( {x + a} \right)\left( {x + b} \right)\left( {x + c} \right)\left( {x + d} \right) = m\) với \(a+b=c+d=p.\)

Ta có: \(\left( {x + a} \right)\left( {x + b} \right)\left( {x + c} \right)\left( {x + d} \right) = m\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + px + ab} \right)\left( {{x^2} + px + cd} \right) = m.\)

Cách 1:

\(\left( {{x^2} + px + ab} \right)\left( {{x^2} + px + cd} \right) = m\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + px + \frac{{ab + cd}}{2} + \frac{{ab – cd}}{2}} \right)\)\(\left( {{x^2} + px + \frac{{ab + cd}}{2} – \frac{{ab – cd}}{2}} \right) = m\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} + px + \frac{{ab + cd}}{2}} \right)^2}\) \( = m + {\left( {\frac{{ab – cd}}{2}} \right)^2}.\)

Bài toán quy về giải hai phương trình bậc hai theo biến \(x.\)

Cách 2:

Đặt \(y=x^2+px\), điều kiện \(y \ge – \frac{{{p^2}}}{4}\), phương trình trở thành: \(\left( {y + ab} \right)\left( {y + cd} \right) = m.\)

Giải phương trình bậc hai ẩn \(y\) để tìm \(x.\)

Ví dụ 3. Giải phương trình: \(x\left( {x + 1} \right)\left( {x + 2} \right)\left( {x + 3} \right) = 8.\)

Cách 1:

Ta có: \(x\left( {x + 1} \right)\left( {x + 2} \right)\left( {x + 3} \right) = 8\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 3x} \right)\left( {{x^2} + 3x + 2} \right) = 8\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 3x + 1 – 1} \right)\)\(\left( {{x^2} + 3x + 1 + 1} \right) = 8\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} + 3x + 1} \right)^2} = 9\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} + 3x + 1 = 3\\

{x^2} + 3x + 1 = – 3

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} + 3x – 2 = 0\\

{x^2} + 3x + 4 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{ – 3 \pm \sqrt {17} }}{2}.\)

Cách 2:

\(x\left( {x + 1} \right)\left( {x + 2} \right)\left( {x + 3} \right) = 8\) \( \Leftrightarrow \left( {{x^2} + 3x} \right)\left( {{x^2} + 3x + 2} \right) = 8.\)

Đặt \(y = {x^2} + 3x\) \( \Rightarrow y \ge – \frac{9}{4}\), ta được: \(y\left( {y + 2} \right) = 8\) \( \Leftrightarrow {y^2} + 2y – 8 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

y = 2\\

y = – 4\:(loại)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow y = 2.\)

Với \(y=2\), ta có phương trình: \({x^2} + 3x – 2 = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{ – 3 \pm \sqrt {17} }}{2}.\)

Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ {\frac{{ – 3 + \sqrt {17} }}{2};\frac{{ – 3 – \sqrt {17} }}{2}} \right\}.\)

Nhận xét: Ngoài cách đặt ẩn phụ như đã nêu, ta có thể đặt một trong các dạng ẩn phụ sau:

Đặt \(y = {x^2} + px + ab.\)

Đặt \(y = {x^2} + px + cd.\)

Đặt \(y = {\left( {x + \frac{p}{2}} \right)^2}.\)

Đặt \(y = {x^2} + px + \frac{{ab + cd}}{2}.\)

Dạng 4. Phương trình bậc bốn dạng \({\left( {x + a} \right)^4} + {\left( {x + b} \right)^4} = c\) với \((c<0).\)

Đặt \(x = y – \frac{{a + b}}{2}\), phương trình trở thành: \({\left( {y + \frac{{a – b}}{2}} \right)^4} + {\left( {y – \frac{{a – b}}{2}} \right)^4} = c.\)

Sử dụng khai triển nhị thức bậc \(4\), ta thu được phương trình: \(2{y^4} + 3{\left( {a – b} \right)^2}{y^2} + 2{\left( {\frac{{a – b}}{2}} \right)^4} = c.\)

Giải phương trình trùng phương ẩn \(y\) để tìm \(x.\)

Ví dụ 4. Giải phương trình: \({\left( {x + 2} \right)^4} + {\left( {x + 4} \right)^4} = 82.\)

Đặt \(y=x+3\), phương trình trở thành: \({\left( {y + 1} \right)^4} + {\left( {y – 1} \right)^4} = 82\) \( \Leftrightarrow \left( {{y^4} + 4{y^3} + 6{y^2} + 4y + 1} \right)\)\(\left( {{y^4} – 4{y^3} + 6{y^2} – 4y + 1} \right) = 82\) \( \Leftrightarrow 2{y^4} + 12{y^2} – 80 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {{y^2} – 4} \right)\left( {{y^2} + 10} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow {y^2} = 4 \) \(\Leftrightarrow y = \pm 2.\)

Với \(y=2\), ta được \(x=-1.\)

Với \(y=-2\), ta được \(x=-5.\)

Vậy phương trình có tập nghiệm \(S = \left\{ { – 1; – 5} \right\}.\)

Dạng 5. Phương trình bậc bốn dạng \({x^4} = a{x^2} + bx + c.\)

Đưa phương trình về dạng \(A^2 = B^2\) như sau: \({x^4} = a{x^2} + bx + c\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} + m} \right)^2} = \left( {2m + a} \right){x^2} + bx + c + {m^2}\), trong đó \(m\) là một số cần tìm.

Tìm \(m\) để \(f\left( x \right) = \left( {2m + a} \right){x^2} + bx + c + {m^2}\) có \(Δ=0\). Khi đó \(f(x)\) có dạng bình phương của một biểu thức:

Nếu \(2m+a<0\), phương trình \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} + m} \right)^2} + {g^2}\left( x \right) = 0\) (với \(f\left( x \right) = – {g^2}\left( x \right)\)) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + m = 0\\

g\left( x \right) = 0

\end{array} \right.\)

Nếu \(2m+a/>0\), phương trình \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} + m} \right)^2} = {g^2}\left( x \right)\) (với \(f\left( x \right) = {g^2}\left( x \right)\)) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} + m = g\left( x \right)\\

{x^2} + m = – g\left( x \right)

\end{array} \right.\)

Ví dụ 5. Giải phương trình: \({x^4} + {x^2} – 6x + 1 = 0.\)

Ta có: \({x^4} + {x^2} – 6x + 1 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^4} + 4{x^2} + 4 = 3{x^2} + 6x + 3\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} + 2} \right)^2} = 3{\left( {x + 1} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} + 2 = \sqrt 3 \left( {x + 1} \right)\\

{x^2} + 2 = – \sqrt 3 \left( {x + 1} \right)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} – \sqrt 3 x + 2 – \sqrt 3 = 0\\

{x^2} + \sqrt 3 x + 2 + \sqrt 3 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = \frac{{\sqrt 3 – \sqrt {4\sqrt 3 – 5} }}{2}\\

x = \frac{{\sqrt 3 + \sqrt {4\sqrt 3 – 5} }}{2}

\end{array} \right.\)

Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm: \(S = \left\{ {\frac{{\sqrt 3 – \sqrt {4\sqrt 3 – 5} }}{2};\frac{{\sqrt 3 + \sqrt {4\sqrt 3 – 5} }}{2}} \right\}.\)

Nhận xét:

Phương trình dạng \(x^4 = ax+b\) được giải theo cách tương tự.

Phương trình \(Δ=0\) là phương trình bậc ba với cách giải đã được trình bày ở bài viết trước: Cách giải phương trình bậc 3 tổng quát. Phương trình này có thể cho \(3\) nghiệm \(m\), cần lựa chọn \(m\) sao cho việc tính toán là thuận lợi nhất. Tuy nhiên, dù dùng nghiệm \(m\) nào thì cũng cho cùng một kết quả.

Dạng toán 6. Phương trình bậc bốn dạng \(a{f^2}\left( x \right) + bf\left( x \right)g\left( x \right) + c{g^2}\left( x \right) = 0.\)

Cách 1:

Xét \(g(x) = 0\), giải tìm nghiệm và thử lại vào phương trình ban đầu.

Trường hợp \(g(x) ≠ 0\), phương trình \( \Leftrightarrow a{\left[ {\frac{{f\left( x \right)}}{{g\left( x \right)}}} \right]^2} + b\frac{{f\left( x \right)}}{{g\left( x \right)}} + c = 0.\)

Đặt \(y = \frac{{f\left( x \right)}}{{g\left( x \right)}}\), giải phương trình bậc hai \(a{y^2} + by + c = 0\) rồi tìm \(x.\)

Cách 2: Đặt \(u = f\left( x \right)\), \(v = g\left( x \right)\), phương trình trở thành: \(a{u^2} + buv + c{v^2} = 0\), xem phương trình này là phương trình bậc hai theo ẩn \(u\), tham số \(v\), từ đó tính \(u\) theo \(v.\)

Ví dụ 6. Giải phương trình: \(20{\left( {x – 2} \right)^2} – 5{\left( {x + 1} \right)^2}\) \( + 48\left( {x – 2} \right)\left( {x + 1} \right) = 0.\)

Đặt \(u=x-2\), \(v=x+1\), phương trình trở thành: \(20{u^2} + 48uv – 5{v^2} = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {10u – v} \right)\left( {2u + 5v} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

10u = v\\

2u = – 5v

\end{array} \right.\)

Với \(10u=v\), ta có: \(10\left( {x – 2} \right) = x + 1\) \( \Leftrightarrow x = \frac{7}{3}.\)

Với \(2u=-5v\), ta có: \(2\left( {x – 2} \right) = – 5\left( {x + 1} \right)\) \( \Leftrightarrow x = – \frac{1}{7}.\)

Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm: \(S = \left\{ {\frac{7}{3}; – \frac{1}{7}} \right\}.\)

Dạng 7. Phương trình bậc bốn tổng quát \(a{x^4} + b{x^3} + c{x^2} + dx + e = 0.\)

Phân tích các hạng tử bậc \(4\), \(3\), \(2\) thành bình phương đúng, các hạng tử còn lại chuyển sang về phải: \(a{x^4} + b{x^3} + c{x^2} + dx + e = 0\) \( \Leftrightarrow 4{a^2}{x^4} + 4ba{x^3} + 4ca{x^2} + 4dax + 4ae = 0\) \( \Leftrightarrow {\left( {2a{x^2} + bx} \right)^2}\) \( = \left( {{b^2} – 4ac} \right){x^2} – 4adx – 4ae.\)

Thêm vào hai vế một biểu thức \(2\left( {2a{x^2} + bx} \right)y + {y^2}\) (\(y\) là hằng số) để về trái thành bình phương đúng, còn vế phải là tam thức bậc hai theo \(x\): \(f\left( x \right) = \left( {{b^2} – 4ac – 4ay} \right){x^2}\) \( + 2\left( {by – 2ad} \right)x – 4ae + {y^2}.\)

Tính \(y\) sao cho vế phải là một bình phương đúng, khi đó \(Δ\) của vế phải bằng \(0\), như vậy ta phải giải phương trình \(Δ= 0\), từ đó ta có dạng phương trình \(A^2=B^2\) quen thuộc.

Ví dụ 7. Giải phương trình: \({x^4} – 16{x^3} + 66{x^2} – 16x – 55 = 0.\)

Ta có: \({x^4} – 16{x^3} + 66{x^2} – 16x – 55 = 0\) \( \Leftrightarrow {x^4} – 16{x^3} + 64{x^2}\) \( = – 2{x^2} + 16x + 55\) \( \Leftrightarrow {\left( {{x^2} – 8x} \right)^2} + 2y\left( {{x^2} – 8x} \right) + {y^2}\) \( = \left( {2y – 2} \right){x^2} + \left( {16 – 16y} \right)x + 55 + {y^2}.\)

Giải phương trình \(\Delta = 0\) \( \Leftrightarrow {\left( {8 – 8y} \right)^2} – \left( {55 + {y^2}} \right)\left( {2y – 2} \right) = 0\) tìm được \(y=1\), \(y= 3\), \(y=29.\)

Trong các giá trị này, ta thấy giá trị \(y=3\) là thuận lợi nhất cho việc tính toán.

Như vậy chọn \(y=3\), ta có phương trình: \({\left( {{x^2} – 8x + 3} \right)^2} = 4{\left( {x – 4} \right)^2}\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} – 8x + 3 = 2\left( {x – 4} \right)\\

{x^2} – 8x + 3 = – 2\left( {x – 4} \right)

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{x^2} – 10x + 11 = 0\\

{x^2} – 6x – 5 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

x = 3 \pm \sqrt {14} \\

x = 5 \pm \sqrt {14}

\end{array} \right.\)

Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ {3 + \sqrt {14} ;3 – \sqrt {14} ;5 + \sqrt {14} ;5 – \sqrt {14} } \right\}.\)

Nhận xét:

Ví dụ trên cho ta thấy phương trình \(Δ= 0\) có nhiều nghiệm, có thể chọn \(y=1\) nhưng từ đó ta có phương trình \({\left( {{x^2} – 8x + 1} \right)^2} = 56\) thì không thuận lợi lắm cho việc tính toán, tuy nhiên, kết quả vẫn như nhau.

Một cách giải khác là từ phương trình \({x^4} + a{x^3} + b{x^2} + cx + d = 0\), đặt \(x = t – \frac{a}{4}\) ta sẽ thu được phương trình khuyết bậc ba theo \(t\), nghĩa là bài toán quy về giải phương trình \({t^4} = a{t^2} + bt + c\) đã trình bày ở dạng 5.

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ cách giải phương trình bậc 4 đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập sgk toán 10 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán cách giải phương trình bậc 4 với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề cách giải phương trình bậc 4, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề cách giải phương trình bậc 4

cách giải phương trình bậc 4 là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong cách giải phương trình bậc 4

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến cách giải phương trình bậc 4.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề cách giải phương trình bậc 4 là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: cách giải phương trình bậc 4.