Logo Header
  1. Môn Toán
  2. công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn môn toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết trình bày công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng, mở rộng đối với khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song và hướng dẫn giải một số bài tập trắc nghiệm liên quan.

A. CÁC KẾT QUẢ CẦN LƯU Ý

Cho \(a\), \(b\), \(c\) là các số thực và \({a^2} + {b^2} + {c^2} /> 0.\)

Dạng 1: Khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.

Phương pháp: Điểm \({M_0}\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) và mặt phẳng \((\alpha ):ax + by + cz + d = 0.\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

\(d\left( {{M_0};(\alpha )} \right) = \frac{{\left| {a{x_0} + b{y_0} + c{z_0} + d} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} }}.\)

Hệ quả:

* \({M_0} \in (\alpha )\) \( \Leftrightarrow d\left( {{M_0};(\alpha )} \right) = 0.\)

* \(d\left( {{M_0};(\alpha )} \right) = {M_0}H\) với \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{{M_0}H \bot (\alpha )}\\

{H \in (\alpha )}

\end{array}} \right..\)

* Với mọi \(M \in (\alpha ):\) \(d\left( {{M_0};(\alpha )} \right) \le {M_0}M.\)

Dạng 2: Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song.

Phương pháp: Cho hai mặt phẳng song song \((\alpha )\) và \((\beta )\), với \((\alpha ):ax + by + cz + d = 0\) và \((\beta ):ax + by + cz + D = 0\) \((d \ne D).\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Lúc đó: \(d((\alpha );(\beta ))\) \( = d(A;(\beta ))\) \( = \frac{{|d – D|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {c^2}} }}\) với \(A \in (\alpha ).\)

B. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM MINH HỌA

Ví dụ 1: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ \(A(1;2;3)\) đến mặt phẳng \((Oxy).\)

A. \(d=1.\)

B. \(d=2.\)

C. \(d=3.\)

D. \(d = \sqrt 5 .\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((Oxy)\) có phương trình: \(z = 0.\)

\( \Rightarrow d(A;(Oxy)) = \frac{{|3|}}{{\sqrt 1 }} = 3.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 2: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(A’\) là điểm đối xứng của điểm \(A(1;2;3)\) qua mặt phẳng \((Oxy).\) Tính độ dài đoạn thẳng \(AA’.\)

A. \(4.\)

B. \(2.\)

C. \(3.\)

D. \(6.\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((Oxy)\) có phương trình: \(z = 0\) \( \Rightarrow d(A;(Oxy)) = \frac{{|3|}}{{\sqrt 1 }} = 3.\)

Suy ra: \(AA’ = 2d(A;(Oxy)) = 6.\)

Chọn đáp án D.

Kết quả lưu ý: Với \(\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) ta có:

\(d(M;(Oxy)) = \left| {{z_0}} \right|.\)

\(d(M;(Oyz)) = \left| {{x_0}} \right|.\)

\(d(M;(Oxz)) = \left| {{y_0}} \right|.\)

Ví dụ 3: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A(1;2;-3)\) trên mặt phẳng \((Oxy).\) Tính diện tích \(S\) tam giác \(OHA.\)

A. \(S = \frac{{\sqrt {13} }}{2}.\)

B. \(S = \sqrt {10} .\)

C. \(S = \frac{{3\sqrt 5 }}{2}.\)

D. \(S = \frac{{5\sqrt {15} }}{2}.\)

Lời giải:

Ta có: \(OA = \sqrt {14} \), \(AH = d(A;(Oxy)) = 3.\)

Tam giác \(OHA\) vuông tại \(H\) suy ra: \(OH = \sqrt {O{A^2} – A{H^2}} = \sqrt 5 .\)

Vậy \(S = \frac{1}{2}giaitoan.edu.vn = \frac{{3\sqrt 5 }}{2}.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 4: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A(1;2;-3)\) trên mặt phẳng \((Oxz).\) Tính diện tích \(S\) tam giác \(OHA.\)

A. \(S = \frac{{\sqrt {13} }}{2}.\)

B. \(S = \sqrt {10} .\)

C. \(S = \frac{{3\sqrt 5 }}{2}.\)

D. \(S = \frac{{5\sqrt {15} }}{2}.\)

Lời giải:

Ta có: \(OA = \sqrt {14} \), \(AH = d(A;(Oyz)) = 2.\)

Tam giác \(OHA\) vuông tại \(H\) suy ra: \(OH = \sqrt {O{A^2} – A{H^2}} = \sqrt {10} .\)

Vậy \(S = \frac{1}{2}giaitoan.edu.vn = \sqrt {10} .\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 5: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính khoảng cách \(d\) từ \(A(1;3;-2)\) đến mặt phẳng \((P):x + 2y – 2z + 1 = 0.\)

A. \(d=4.\)

B. \(d=2.\)

C. \(d=3.\)

D. \(d = \sqrt 5 .\)

Lời giải:

Ta có: \(d(A;(P)) = \frac{{|1 + 6 + 4 + 1|}}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {{( – 2)}^2}} }} = 4.\)

Chọn đáp án A.

Ví dụ 6: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính bán kính \(R\) của mặt cầu tâm \(A(1;3;2)\) và tiếp xúc với mặt phẳng \((P):x + 2y + 2z + 1 = 0.\)

A. \(d=4.\)

B. \(d=2.\)

C. \(d=3.\)

D. \(d = \sqrt 5 .\)

Lời giải:

Do mặt cầu tâm \(A\) tiếp xúc với mặt phẳng \((P):\)

\( \Leftrightarrow R = d(A;(P))\) \( = \frac{{|1 + 6 + 4 + 1|}}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {{( – 2)}^2}} }} = 4.\)

Chọn đáp án A.

Ví dụ 7: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(A(1;1;-2)\) và mặt phẳng \((P):2x+2y+z+1=0.\) Gọi \(M\) là điểm bất kì thuộc \((P)\), tính độ dài nhỏ nhất của đoạn thẳng \(AM.\)

A. \(2.\)

B. \(1.\)

C. \(\sqrt 2 .\)

D. \(\sqrt 3 .\)

Lời giải:

Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) trên \((P).\)

Ta có: \(AM \ge AH\) \( \Rightarrow A{M_{\min }} = AH = d(A;(P)) = 1.\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(K(1;1;0)\) và mặt phẳng \((\alpha ):x + y + z – 1 = 0.\) Gọi \((C)\) là đường tròn giao tuyến của mặt cầu tâm \(K\), bán kính \(R=2\) với mặt phẳng \((\alpha )\), tính diện tích \(S\) của \((C).\)

A. \(S = \frac{{22\pi }}{3}.\)

B. \(S = \frac{{44\pi }}{3}.\)

C. \(S = \frac{{\sqrt {33} \pi }}{3}.\)

D. \(S = \frac{{11\pi }}{3}.\)

Lời giải:

Ta có: \(d(K;(\alpha )) = \frac{{\sqrt 3 }}{3}.\) Gọi \(r\) là bán kính đường tròn \((C)\), ta có: \(r = \sqrt {{R^2} – {{[d(K;(\alpha ))]}^2}} = \frac{{\sqrt {33} }}{3}.\)

Vậy \(S = \pi {r^2} = \frac{{11\pi }}{3}.\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 9: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(P(2;1;3).\) Gọi \((C)\) là đường tròn giao tuyến của mặt cầu tâm \(P\), bán kính \(R=5\) với mặt phẳng \((Oxy)\), tính diện tích \(S\) của \((C).\)

A. \(S = 24\pi .\)

B. \(S = 64\pi .\)

C. \(S = 16\pi .\)

D. \(S = 21\pi .\)

Lời giải:

Ta có: \(d(P;(\alpha )) = 3.\)

Gọi \(r\) là bán kính đường tròn \((C)\), ta có:

\(r = \sqrt {{R^2} – {{[d(P;(Oxy))]}^2}} = 4.\)

Vậy \(S = \pi {r^2} = 16\pi .\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 10: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(I( – 2;1;3).\) Gọi \((C)\) là đường tròn giao tuyến của mặt cầu tâm \(I\), bán kính \(R=5\) với mặt phẳng \((Oyz)\), tính diện tích \(S\) của \((C).\)

A. \(S = 24\pi .\)

B. \(S = 64\pi .\)

C. \(S = 16\pi .\)

D. \(S = 21\pi .\)

Lời giải:

Ta có: \(d(I;(\alpha )) = 2.\) Gọi \(r\) là bán kính đường tròn \((C)\), ta có:

\(r = \sqrt {{R^2} – {{[d(I;(Oyz))]}^2}} = \sqrt {21} .\)

Vậy \(S = \pi {r^2} = 21\pi .\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 11: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(F(-2;-1;5).\) Gọi \((C)\) là đường tròn giao tuyến của mặt cầu tâm \(F\), bán kính \(R=5\) với mặt phẳng \((Oxz)\), tính diện tích \(S\) của \((C).\)

A. \(S = 24\pi .\)

B. \(S = 64\pi .\)

C. \(S = 16\pi .\)

D. \(S = 21\pi .\)

Lời giải:

Ta có: \(d(F;(Oxz)) = 1.\) Gọi \(r\) là bán kính đường tròn \((C)\), ta có:

\(r = \sqrt {{R^2} – {{[d(F;(Oxz))]}^2}} = \sqrt {24} .\)

Vậy \(S = \pi {r^2} = 24\pi .\)

Chọn đáp án A.

Ví dụ 12: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(I( – 1;1;1)\) và \(A(1;3;2).\) Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(A\) trên mặt phẳng \((P):x + 2y – 2z + 1 = 0.\) Tính diện tích \(S\) tam giác \(IHA.\)

A. \(S=4.\)

B. \(S = \frac{{2\sqrt {65} }}{9}.\)

C. \(S=2.\)

D. \(S = \frac{{\sqrt {65} }}{9}.\)

Lời giải:

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Ta có: \(IA = 3\), \(AH = d(A;(P)) = \frac{4}{3}\) và \(I \in (P).\)

Tam giác \(IHA\) vuông tại \(H\) suy ra:

\(IH = \sqrt {I{A^2} – A{H^2}} = \frac{{\sqrt {65} }}{3}.\)

Vậy \(S = \frac{1}{2}giaitoan.edu.vn = \frac{{2\sqrt {65} }}{9}.\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 13: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(I(1;1;1)\) và mặt phẳng \((P):x – 2y – 2z + 4 = 0.\) Gọi \(M\) là điểm thuộc trục \(Ox\), có hoành độ bằng \(a\) \((a/>1)\) và có khoảng cách đến mặt phẳng \((P)\) bằng \(2.\) Tính độ dài đoạn thẳng \(IM.\)

A. \(\sqrt 3 .\)

B. \(\sqrt {123} .\)

C. \(3.\)

D. \(123.\)

Lời giải:

Gọi \(M(a;0;0) \in Ox\) \( \Rightarrow d(M;(P)) = \frac{{|a + 4|}}{3}.\)

Theo giả thiết: \(d(M;(P)) = 2\) \( \Leftrightarrow |a + 4| = 6\) \( \Leftrightarrow a = 2\) hoặc \(a = – 10.\)

Do \(a /> 1\) \( \Rightarrow M(2;0;0).\)

Vậy \(\overrightarrow {IM} = (1; – 1; – 1)\) \( \Rightarrow IM = \sqrt 3 .\)

Chọn đáp án A.

Nhận xét: Có học sinh thực hiện như sau: Do \(M(a;0;0)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {IM} = (a – 1; – 1; – 1)\) \( \Rightarrow IM = \sqrt {{a^2} – 2a + 3} \) và kiểm tra từ đáp án. Việc kiểm tra này có tối ưu và nhanh chóng hay không thì để độc giả tự đánh giá.

Ví dụ 14: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(I(0;1;1)\) và mặt phẳng \((P):x – 2y – 2z + 4 = 0.\) Gọi \(M\) là điểm thuộc trục \(Ox\), có hoành độ bằng \(a\) \((a />1)\) và có khoảng cách đến mặt phẳng \((P)\) bằng \(3.\) Tính độ dài đoạn thẳng \(IM.\)

A. \(3\sqrt 3 .\)

B. \(3\sqrt {19} .\)

C. \(27.\)

D. \(171.\)

Lời giải:

Gọi \(M(a;0;0) \in Ox\) \( \Rightarrow d(M;(P)) = \frac{{|a + 4|}}{3}.\)

Theo giả thiết: \(d(M;(P)) = 3\) \( \Leftrightarrow |a + 4| = 9\) \( \Leftrightarrow a = 5\) hoặc \(a = – 13.\)

Do \(a /> 1\) \( \Rightarrow M(5;0;0).\)

Vậy \(\overrightarrow {IM} = (5; – 1; – 1)\) \( \Rightarrow IM = 3\sqrt 3 .\)

Chọn đáp án A.

Ví dụ 15: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(A\), \(B\) là hai điểm phân biệt thuộc trục \(Ox\) và có khoảng cách đến mặt phẳng \((\alpha ):x – 2y – 2z + 4 = 0\) bằng \(2.\) Tính độ dài đoạn thẳng \(AB.\)

A. \(12.\)

B. \(14.\)

C. \(10.\)

D. \(8.\)

Lời giải:

Gọi \(M(a;0;0) \in Ox\) \( \Rightarrow d(M;(\alpha )) = \frac{{|a + 4|}}{3}.\)

Theo giả thiết: \(d(M;(\alpha )) = 2\) \( \Leftrightarrow |a + 4| = 6\) \( \Leftrightarrow a = 2\) hoặc \(a = – 10.\) Không mất tính tổng quát, giả sử \(A(2;0;0)\), \(B( – 10;0;0)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} = ( – 12;0;0).\) Vậy \(AB = 12.\)

Chọn đáp án A.

Ví dụ 16: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai mặt phẳng song song \((P):x + y + 3z + 1 = 0\) và \((Q):x + y + 3z + 5 = 0.\) Tính khoảng cách \(d\) giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q).\)

A. \(d = \frac{{2\sqrt {11} }}{{11}}.\)

B. \(d = \frac{{4\sqrt {11} }}{{11}}.\)

C. \(d = 2\sqrt {11} .\)

D. \(d=11.\)

Lời giải:

Chọn \(M( – 1;0;0) \in (P)\) \( \Rightarrow d = d((P);(Q))\) \( = \frac{{| – 1 + 5|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2} + {3^2}} }}\) \( = \frac{{4\sqrt {11} }}{{11}}.\)

Chọn đáp án B.

Nhận xét: Có thể sử dụng kết quả ở mục A – dạng 2 để chọn nhanh đáp án.

Ví dụ 17: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \((S)\) là mặt cầu bất kì tiếp xúc với hai mặt phẳng \((P):x + 2y + 2z + 1 = 0\) và \((Q):x + 2y + 2z + 7 = 0.\) Tính bán kính \(R\) của mặt cầu \((S).\)

A. \(R=6.\)

B. \(R=2.\)

C. \(R=1.\)

D. \(R=3.\)

Lời giải:

Do \((P)//(Q)\) \( \Rightarrow R = \frac{1}{2}d((P);(Q))\) \( = \frac{1}{2}.\frac{{|1 – 7|}}{{\sqrt {{1^2} + {2^2} + {2^2}} }} = 1.\)

Chọn đáp án C.

Nhận xét: Mọi mặt cầu \((S)\) tiếp xúc đồng thời với mặt phẳng song song \((P)\), \((Q)\) đều có bán kính \(R\) bằng nhau và \(R = \frac{1}{2}d((P);(Q)).\)

Ví dụ 18: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai mặt phẳng song song \((\alpha ):2x + y + 2z + 1 = 0\) và \((\beta ):2x + y + 2z + 3 = 0.\) Tính tổng khoảng cách \(d\) từ gốc tọa độ \(O\) đến hai mặt phẳng \((\alpha )\) và \((\beta ).\)

A. \(d = \frac{2}{3}.\)

B. \(d = \frac{4}{3}.\)

C. \(d=2.\)

D. \(d = \frac{1}{3}.\)

Lời giải:

Ta có: \(d(O;(\alpha )) = \frac{{|1|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2} + {2^2}} }} = \frac{1}{3}\) và \(d(O;(\beta )) = \frac{{|3|}}{{\sqrt {{2^2} + {1^2} + {2^2}} }} = 1\) suy ra:

\(d = {d_1} + {d_2} = \frac{4}{3}.\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 19: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) sao cho khoảng cách giữa hai mặt phẳng \((P):x + 2y + 2z + 2 = 0\) và \((Q):x + 2y + 2z + 2m – 1 = 0\) bằng \(1.\)

A. \(\{ 3\} .\)

B. \(\{ 3, – 3\} .\)

C. \(\{ 0,3\} .\)

D. \(\{ 0, – 3\} .\)

Lời giải:

Chọn \(M( – 2;0;0) \in (P)\) \( \Rightarrow d((P);(Q))\) \( = d(M;(Q))\) \( = \frac{{|2m – 3|}}{3}.\)

Theo giả thiết: \(\frac{{|2m – 3|}}{3} = 1\) \( \Leftrightarrow |2m – 3| = 3\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{2m – 3 = 3}\\

{2m – 3 = – 3}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 3}\\

{m = 0}

\end{array}} \right..\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 20: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(1;1;1)\) và \(B(2;1;-1).\) Viết phương trình mặt phẳng \((P)\) qua \(A\) và cách \(B\) một khoảng lớn nhất.

A. \(x + y + z – 3 = 0.\)

B. \(3x + 5y + 10z – 18 = 0.\)

C. \(9x – 10y + 12z – 11 = 0.\)

D. \(x – 2z + 1 = 0.\)

Lời giải:

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(B\) trên mặt phẳng \((P)\), ta có: \(d(B;(P)) = BH \le AB\) \( \Rightarrow d{(B;(P))_{\max }} = AB.\)

Vậy \((P)\) là mặt phẳng qua \(A\) và có một vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {AB} = (1;0; – 2).\)

Suy ra \((P):1(x – 1) + 0(y – 1) – 2(z – 1) = 0.\)

\( \Leftrightarrow x – 2z + 1 = 0.\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 21: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(1;1;1)\) và \(B(2;1;-1).\) Gọi \(\vec n = (1;a;b)\), \((a;b \in R)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) qua \(A\) và cách \(B\) một khoảng lớn nhất. Tính \(a + b.\)

A. \(2.\)

B. \(3.\)

C. \(-2.\)

D. \(-3.\)

Lời giải:

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Gọi \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(B\) trên mặt phẳng \((P)\), ta có:

\(d(B;(P)) = BH \le AB\) \( \Rightarrow d{(B;(P))_{\max }} = AB.\)

Vậy \((P)\) là mặt phẳng qua \(A\) và có một vectơ pháp tuyến là \(\overrightarrow {AB} = (1;0; – 2).\)

Suy ra \(a = 0\) và \(b = – 2\) \( \Rightarrow a + b = – 2.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 22: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A(1;1;0)\), \(B(3;1; – 2)\), \(C(0;2;0)\) và \(D( – 1;3;2).\) Có bao nhiêu mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và cách đều hai điểm \(A\), \(D\)?

A. \(0.\)

B. \(1.\)

C. \(2.\)

D. Vô số.

Lời giải:

Kiểm tra được: \([\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ].\overrightarrow {AD} = – 4 \ne 0\) \( \Rightarrow A\), \(B\), \(C\), \(D\) không đồng phẳng.

Vậy tồn tại hai mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và cách đều hai điểm \(A\), \(D\) là:

+ Trường hợp 1: Mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và song song với đường thẳng \(AD.\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

+ Trường hợp 2: Mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và đi qua trung điểm \(I\) của đoạn thẳng \(AD.\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Chọn đáp án C.

Ví dụ 23: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A(1;1;1)\), \(B(3; – 1;2)\), \(C(0;4;0)\) và \(D(4;0;2).\) Có bao nhiêu mặt phẳng chứa \(A\), \(B\) và cách đều hai điểm \(C\), \(D\)?

A. \(0.\)

B. \(1.\)

C. \(2.\)

D. Vô số.

Lời giải:

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Ta có: \(\overrightarrow {AC} = ( – 1;3; – 1)\), \(\overrightarrow {AB} = (2; – 2;1)\), \(\overrightarrow {CD} = (4; – 4;2)\) \( \Rightarrow \overrightarrow {CD} = 2\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {AC} \) không cùng phương. Vậy \(AB//CD\) \( \Rightarrow \) có vô số mặt phẳng chứa \(A\), \(B\) và cách đều \(C\), \(D.\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 24: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A(1;1;0)\), \(B(3;1; – 2)\), \(C(0;2;0)\) và \(D( – 1;3;2).\) Biết rằng qua \(B\), \(C\) có hai mặt phẳng cách đều \(A\), \(D.\) Tính tổng khoảng cách từ \(O\) đến hai mặt phẳng đó.

A. \(\frac{{9\sqrt {10} + 5\sqrt 6 }}{5}.\)

B. \(\frac{{3\sqrt {10} + 5\sqrt 6 }}{{15}}.\)

C. \(\frac{{9\sqrt {10} + 5\sqrt 6 }}{{15}}.\)

D. \(\frac{{9\sqrt {10} + 7\sqrt 6 }}{{15}}.\)

Lời giải:

Kiểm tra được: \([\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ].\overrightarrow {AD} \ne 0\) \( \Rightarrow A\), \(B\), \(C\), \(D\) không đồng phẳng. Vậy tồn tại hai mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và cách đều hai điểm \(A\), \(D\) là:

+ Trường hợp 1: Mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và song song với đường thẳng \(AD.\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Mặt phẳng \((P)\) qua \(C(0;2;0)\) và có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_p} = [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {AD} ] = ( – 2;2; – 4)\), có phương trình:

\((P): – 2(x – 0) + 2(y – 2) – 4(z – 0) = 0\) \( \Leftrightarrow x – y + 2z + 2 = 0.\)

+ Trường hợp 2: Mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và đi qua trung điểm \(I\) của đoạn thẳng \(AD.\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Trung điểm \(I\) của \(AD\) là \(I(0;2;1).\) Mặt phẳng \((Q)\) qua \(C(0;2;0)\) và có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {IB} ] = ( – 1; – 3;0)\), có phương trình:

\((Q): – 1(x – 0) – 3(y – 2) – 0(z – 0) = 0\) \( \Leftrightarrow – x – 3y + 6 = 0.\)

Vậy \(d(O;(P)) + d(O;(Q))\) \( = \frac{{9\sqrt {10} + 5\sqrt 6 }}{{15}}.\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 25: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A(1;1;0)\), \(B(3;1; – 2)\), \(C(0;2;0)\) và \(D( – 1;3;2).\) Gọi \(\vec n(1;b;0)\), \((b \in R)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng qua \(B\), \(C\) và cách đều \(A\), \(D.\) Tính \({b^2}.\)

A. \(16.\)

B. \(1.\)

C. \(4.\)

D. \(9.\)

Lời giải:

Kiểm tra được: \([\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ].\overrightarrow {AD} \ne 0\) \( \Rightarrow A\), \(B\), \(C\), \(D\) không đồng phẳng. Vậy tồn tại hai mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và cách đều hai điểm \(A\), \(D\) là:

+ Trường hợp 1: Mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và song song với đường thẳng \(AD.\)

Mặt phẳng \((P)\) qua \(C(0;2;0)\) và có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {AD} ] = ( – 2;2; – 4).\)

+ Trường hợp 2: Mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) và đi qua trung điểm \(I\) của đoạn thẳng \(AD.\)

Trung điểm \(I\) của \(AD\) là \(I(0;2;1).\)

Mặt phẳng \((Q)\) qua \(C(0;2;0)\) và có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {IB} ] = ( – 1; – 3;0).\)

Theo giả thiết \(\vec n(1;b;0)\) \( = {\vec n_Q} = ( – 1; – 3;0)\) \( \Rightarrow b = 3.\)

Vậy \({b^2} = 9.\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 26: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A(1;1;2)\), \(B(2;2;0)\), \(C( – 1;2;3)\) và \(D(3;1;1).\) Có bao nhiêu mặt phẳng \((P)\) chứa \(B\), \(C\) sao cho khoảng cách từ \(A\) đến \((P)\) bằng hai lần khoảng cách từ \(D\) đến \((P)\)?

A. \(0.\)

B. \(1.\)

C. \(2.\)

D. Vô số.

Lời giải:

Kiểm tra được: \([\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ].\overrightarrow {AD} = 7 \ne 0\) \( \Rightarrow A\), \(B\), \(C\), \(D\) không đồng phẳng. Vậy tồn tại hai mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) thỏa mãn khoảng cách từ \(A\) đến \((P)\) bằng hai lần khoảng cách từ \(D\) đến \((P).\)

+ Trường hợp 1: Mặt phẳng \((P)\) chứa \(B\), \(C\) và \((P)\) qua điểm \(I\) sao cho \(D\) là trung điểm \(AI.\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

+ Trường hợp 2: Mặt phẳng \((P)\) chứa \(B\), \(C\) và \((P)\) qua điểm \(K\) sao cho \(\overrightarrow {AK} = \frac{2}{3}\overrightarrow {AD} .\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Chọn đáp án C.

Ví dụ 27: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A(1;1;2)\), \(B(2;2;0)\), \(C( – 1;2;3)\) và \(D(3;1;1).\) Biết rằng qua \(B\), \(C\) có hai mặt phẳng sao cho khoảng cách từ \(A\) đến \((P)\) bằng hai lần khoảng cách từ \(D\) đến \((P).\) Tính tổng khoảng cách từ \(O\) đến hai mặt phẳng đó.

A. \(\frac{{12\sqrt {43} + 172\sqrt 3 }}{{129}}.\)

B. \(\frac{{48\sqrt {43} + 72\sqrt 3 }}{{129}}.\)

C. \(\frac{{16\sqrt {33} + 24\sqrt {11} }}{{33}}.\)

D. \(\frac{{344\sqrt {11} + 176\sqrt {43} }}{{473}}.\)

Lời giải:

Kiểm tra được: \([\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ].\overrightarrow {AD} \ne 0\) \( \Rightarrow A\), \(B\), \(C\), \(D\) không đồng phẳng. Vậy tồn tại hai mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) thỏa mãn khoảng cách từ \(A\) đến \((P)\) bằng hai lần khoảng cách từ \(D\) đến \((P)\) là:

+ Trường hợp 1: Mặt phẳng \((P)\) chứa \(B\), \(C\) và \((P)\) qua điểm \(I\) sao cho \(D\) là trung điểm \(AI.\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Ta có: \(D\) là trung điểm \(AI\) \( \Rightarrow I(5;1;0).\) Mặt phẳng \((P)\) qua \(C( – 1;2;3)\) và có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_p} = [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {IC} ] = ( – 3; – 9; – 3)\), có phương trình:

\((P): – 3(x + 1) – 9(y – 2) – 3(z – 3) = 0\) \( \Leftrightarrow x + 3y + z – 8 = 0.\)

+ Trường hợp 2: Mặt phẳng \((P)\) chứa \(B\), \(C\) và \((P)\) qua điểm \(K\) sao cho \(\overrightarrow {AK} = \frac{2}{3}\overrightarrow {AD} .\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Từ \(\overrightarrow {AK} = \frac{2}{3}\overrightarrow {AD} \) \( \Rightarrow K\left( {\frac{7}{3};1;\frac{4}{3}} \right).\) Mặt phẳng \((Q)\) qua \(C( – 1;2;3)\) và có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {KC} ] = ( – 3; – 5; – 3)\), có phương trình:

\((Q): – 3(x + 1) – 5(y – 2) – 3(z – 3) = 0\) \( \Leftrightarrow 3x + 5y + 3z – 16 = 0.\)

Vậy \(d(O;(P)) + d(O;(Q))\) \( = \frac{{16\sqrt {33} + 24\sqrt {11} }}{{33}}.\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 28: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A(1;1;2)\), \(B(2;2;0)\), \(C( – 1;2;3)\) và \(D(3;1;1).\) Biết rằng qua \(B\), \(C\) có hai mặt phẳng sao cho khoảng cách từ \(A\) đến \((P)\) bằng hai lần khoảng cách từ \(D\) đến \((P).\) Gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng đó, khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\cos \alpha = – \frac{{\sqrt {418} }}{{19}}.\)

B. \(\cos \alpha = \frac{{\sqrt {418} }}{{19}}.\)

C. \(\cos \alpha = \frac{{\sqrt {317} }}{{19}}.\)

D. \(\cos \alpha = \frac{{21\sqrt {473} }}{{473}}.\)

Lời giải:

Kiểm tra được: \([\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} ].\overrightarrow {AD} \ne 0\) \( \Rightarrow A\), \(B\), \(C\), \(D.\) không đồng phẳng. Vậy tồn tại hai mặt phẳng chứa \(B\), \(C\) thỏa mãn khoảng cách từ \(A\) đến \((P)\) bằng hai lần khoảng cách từ \(D\) đến \((P)\) là:

+ Trường hợp 1: Mặt phẳng \((P)\) chứa \(B\), \(C\) và \((P)\) qua điểm \(I\) sao cho \(D\) là trung điểm \(AI.\)

Ta có: \(D\) là trung điểm \(AI\) \( \Rightarrow I(5;1;0).\) Mặt phẳng \((P)\) qua \(C(-1;2;3)\) và có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_p} = [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {IC} ] = ( – 3; – 9; – 3)\), có phương trình:

\((P): – 3(x + 1) – 9(y – 2) – 3(z – 3) = 0\) \( \Leftrightarrow x + 3y + z – 8 = 0.\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

+ Trường hợp 2: Mặt phẳng \((P)\) chứa \(B\), \(C\) và \((P)\) qua điểm \(K\) sao cho \(\overrightarrow {AK} = \frac{2}{3}\overrightarrow {AD} .\)

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

Từ \(\overrightarrow {AK} = \frac{2}{3}\overrightarrow {AD} \) \( \Rightarrow K\left( {\frac{7}{3};1;\frac{4}{3}} \right).\) Mặt phẳng \((Q)\) qua \(C(-1;2;3)\) và có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = [\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {KC} ]\) \( = ( – 3; – 5; – 3)\), có phương trình:

\((Q): – 3(x + 1) – 5(y – 2) – 3(z – 3) = 0\) \( \Leftrightarrow 3x + 5y + 3z – 16 = 0.\)

Vậy \(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_p}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_p}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}} = \frac{{\sqrt {418} }}{{19}}.\)

Chọn đáp án D.

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 12 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: công thức tính khoảng cách từ một điểm đến mặt phẳng và bài tập áp dụng.