Logo Header
  1. Môn Toán
  2. mặt cầu trong không gian

mặt cầu trong không gian

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

giaitoan.edu.vn giới thiệu đến đọc giả bài viết mặt cầu trong không gian thuộc chương trình Hình học 12 chương 3: phương pháp tọa độ trong không gian Oxyz. Bài viết trình bày các vấn đề: lập phương trình mặt cầu, vị trí tương đối giữa mặt cầu và mặt phẳng, vị trí tương đối giữa mặt cầu và đường thẳng.

A. PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN

1) Lập phương trình mặt cầu:


• Để lập phương trình mặt cầu ta cần tìm tâm \(I(a;b;c)\) và bán kính \(R.\) Khi đó phương trình mặt cầu có dạng:

\({{(x-a)}^{2}}+{{(y-b)}^{2}}+{{(z-c)}^{2}}={{R}^{2}}.\)

• Ngoài ra để lập phương trình mặt cầu ta có thể tìm các hệ số \(a\), \(b\), \(c\), \(d\) trong phương trình: \({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-2ax-2by-2cz+d=0\), với tâm \(I(a;b;c)\), bán kính \({{R}^{2}}={{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}-d/>0.\)

• Một mặt cầu được hoàn toàn xác định khi biết tâm và bán kính hoặc biết đường kính.

2) Vị trí tương đối giữa mặt cầu và mặt phẳng:

Cho mặt cầu tâm \(I\), bán kính \(R\) và mặt phẳng \((\alpha )\), \(h=d\left( I,(\alpha ) \right)\), \(H\) là hình chiếu của \(I\) lên mặt phẳng \((\alpha ).\)

• \(h/>R\) thì \((\alpha )\) và mặt cầu \((I)\) không giao nhau.

• \(h=R\) thì \((\alpha )\) và mặt cầu \((I)\) tiếp xúc nhau tại \(H.\)

• \(h<R\) thì \((\alpha )\) và mặt cầu \((I)\) cắt nhau theo giao tuyến là đường tròn tâm \(H\), bán kính \(r=\sqrt{{{R}^{2}}-{{h}^{2}}}.\)

3) Vị trí tương đối giữa mặt cầu và đường thẳng:

Cho mặt cầu tâm \(I\), bán kính \(R\) và đường thẳng \(\Delta \), \(h=d\left( I,\Delta \right)\), \(H\) là hình chiếu của \(I\) lên mặt phẳng \(\Delta .\)

• \(h/>R\) thì \(\Delta \) và mặt cầu \((I)\) không giao nhau.

• \(h=R\) thì \(\Delta \) và mặt cầu \((I)\) tiếp xúc nhau tại \(H.\) Hay \(\Delta \) là tiếp tuyến của mặt cầu \((I).\)

• \(h<R\) thì \(\Delta \) và mặt cầu \((I)\) cắt nhau tại hai điểm phân biệt \(A\), \(B\) và \(H\) là trung điểm của dây cung \(AB\), do đó: \({{R}^{2}}=\frac{A{{B}^{2}}}{4}+{{h}^{2}}.\)

B. MỘT SỐ BÀI TOÁN ĐIỂN HÌNH

Ví dụ 1
. Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho điểm \(A(0;0;-2)\) và đường thẳng \(\Delta :\frac{x+2}{2}=\frac{y-2}{3}=\frac{z+3}{2}.\) Tính khoảng cách từ \(A\) đến \(\Delta .\) Viết phương trình mặt cầu tâm \(A\), cắt \(\Delta \) tại hai điểm \(B\) và \(C\) sao cho \(BC=8.\)

Đường thẳng \(\Delta \) qua \(M\left( -2;2;-3 \right)\) và có \(\overrightarrow{u}=\left( 2;3;2 \right)\) là VTCP.

\(d\left( A,\Delta \right)=\frac{\left| \left[ \overrightarrow{AM},\overrightarrow{u} \right] \right|}{\left| \overrightarrow{u} \right|}=3.\)

Gọi \(H\) là hình chiếu của \(A\) lên \(\Delta \) thì \(AH=3\) và \(H\) là trung điểm của \(BC\) nên\(BH=4.\) Vậy bán kính mặt cầu là \(AB=\sqrt{A{{H}^{2}}+B{{H}^{2}}}=5.\)

Nên phương trình mặt cầu là \({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{\left( z+2 \right)}^{2}}=25.\)

Ví dụ 2. Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho đường thẳng \(\Delta \) có phương trình:\(\frac{x-1}{2}=\frac{y-3}{4}=\frac{z}{1}\) và mặt phẳng \((P):2x-y+2z=0.\) Viết phương trình mặt cầu có tâm thuộc đường thẳng \(\Delta \), bán kính bằng \(1\) và tiếp xúc với mặt phẳng \((P).\)

Gọi \((S)\) là mặt cầu cần tìm, \(I\) là tâm.

Phương trình tham số đường thẳng \(\Delta :\left\{ \begin{align}

& x=1+2t \\

& y=3+4t \\

& z=t \\

\end{align} \right. .\)

Vì \(I\in \Delta \) \(\Rightarrow I\left( 1+2t;3+4t;t \right).\)

Ta có \((P)\) tiếp xúc với \((S)\) nên: \(d(I,(P))=1\) \(\Leftrightarrow \frac{\left| 2(1+2t)-(3+4t)+2t \right|}{3}=1\) \(\Leftrightarrow t=2\), \(t=-1.\)

• \(t=2\) \(\Rightarrow I(5;11;2)\) \(\Rightarrow \) phương trình mặt cầu \((S):\) \({{(x-5)}^{2}}+{{(y-11)}^{2}}+{{(z-2)}^{2}}=1.\)

• \(t=-1\) \(\Rightarrow I(-1;-1;-1)\), suy ra phương trình mặt cầu \((S):\) \({{(x+1)}^{2}}+{{(y+1)}^{2}}+{{(z+1)}^{2}}=1.\)

Ví dụ 3. Trong không gian với hệ tọa độ Đề các vuông góc \(Oxyz\) cho \(I(1;2;-2)\) và mặt phẳng \(\left( P \right):2x+2y+z+5=0.\)

1. Lập phương trình mặt cầu \((S)\) tâm \(I\) sao cho giao của \((S)\) với mặt phẳng \((P)\) là đường tròn \((C)\) có chu vi bằng \(8\pi .\)

2. Chứng minh rằng mặt cầu \((S)\) nói trong phần 1 tiếp xúc với đường thẳng \(\Delta :2x-2=y+3=z.\)

3. Lập phương trình mặt phẳng \((Q)\) chứa đường thẳng \(\Delta \) và tiếp xúc với \((S).\)

1. Gọi \(R\), \(r\) lần lượt là bán kính của mặt cầu \((S)\) và đường tròn \((C).\)

Ta có: \(2\pi r=8\pi \) \(\Rightarrow r=4\) và \(d(I,(P))=3\) nên \(R=\sqrt{{{r}^{2}}+{{d}^{2}}(I,(P))}=5.\)

Vậy phương trình mặt cầu \((S):{{(x-1)}^{2}}+{{(y-2)}^{2}}+{{(z+2)}^{2}}=25.\)

2. Đường thẳng \(\Delta \) có \(\overrightarrow{{{u}_{\Delta }}}=(1;2;2)\) là VTCP và đi qua \(A(1;-3;0).\)

Suy ra \(\overrightarrow{AI}=(0;5;-2)\) \(\Rightarrow [\overrightarrow{{{u}_{\Delta }}},\overrightarrow{AI}]=(-14;2;5)\) \(\Rightarrow d(I,\Delta )=\frac{\left| [\overrightarrow{{{u}_{\Delta }}},\overrightarrow{AI}] \right|}{\left| \overrightarrow{{{u}_{\Delta }}} \right|}=5.\)

Vậy đường thẳng \(\Delta \) tiếp xúc với mặt cầu \((S).\)

Cách khác:

Phương trình tham số của \(\Delta :\left\{ \begin{align}

& x=1+t \\

& y=-3+2t \\

& z=2t \\

\end{align} \right.\), thay vào phương trình mặt cầu \((S)\), ta được: \({{t}^{2}}+{{(2t-5)}^{2}}+{{(2t+2)}^{2}}=25\) \(\Leftrightarrow {{(3t-2)}^{2}}=0\) \(\Leftrightarrow t=\frac{2}{3}.\)

Suy ra mặt cầu \((S)\) và \(\Delta \) giao nhau tại một điểm \(M(\frac{5}{3};-\frac{5}{3};\frac{4}{3}).\)

Vậy đường thẳng \(\Delta \) tiếp xúc với mặt cầu \((S)\) tại \(M.\)

3. Vì mặt phẳng \((Q)\) chứa \(\Delta \) và tiếp xúc với mặt cầu \((S)\) nên \(M\) là tiếp điểm của mặt phẳng \((Q)\) và mặt cầu \((S).\)

Do đó \((Q)\) là mặt phẳng đi qua \(M\) và nhận \(\overrightarrow{IM}\left( \frac{2}{3};-\frac{11}{3};\frac{10}{3} \right)\) làm VTPT.

Vậy phương trình mặt phẳng \((Q):2x-11y+10z-35=0.\)

Ví dụ 4. Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz:\)

1. Lập phương trình mặt cầu \((S)\) đi qua điểm \(M(1;-5;2)\) và qua đường tròn \((C)\) là giao của mặt phẳng \((\alpha ):2x+2y-z+9=0\) và mặt cầu \((S’):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+2x-4y-4z-40=0.\)

2. Viết phương trình mặt phẳng \((P)\) chứa \(d:\left\{ \begin{align}

& x=t \\

& y=-2+t \\

& z=-6+2t \\

\end{align} \right.\) sao cho giao tuyến của mặt phẳng \((P)\) và mặt cầu \((S):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+2x-2y+2z-1=0\) là đường tròn có bán kính \(r=1.\)

1. Cách 1.

Mặt cầu \((S’)\) có tâm \(I'(-1;2;2)\), \(R’=7\), \(d(I’,(\alpha ))=\frac{\left| -2+4-2+9 \right|}{\sqrt{{{2}^{2}}+{{2}^{2}}+{{(-1)}^{2}}}}=3<R’\) nên đường tròn \((C)\) tồn tại và có bán kính \(r=2\sqrt{10}.\)

Gọi \(H\) là tâm của \((C).\)

Ta có \(I’H\bot (\alpha )\) \(\Rightarrow I’H:\left\{ \begin{align}

& x=-1+2t \\

& y=2+2t \\

& z=2-t \\

\end{align} \right. .\)

Suy ra tọa độ của \(H\) là nghiệm của hệ: \(\left\{ \begin{align}

& x=-1+2t \\

& y=2+2t \\

& z=2-t \\

& 2x+2y-z+9=0 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}

& x=-3 \\

& y=0 \\

& z=3 \\

\end{align} \right.\) \(\Rightarrow H(-3;0;3).\)

Gọi \(d\) là đường thẳng đi qua tâm \(H\) và vuông góc với \((\alpha )\), suy ra phương trình của \(d:\left\{ \begin{align}

& x=-3+2t \\

& y=2t \\

& z=3-t \\

\end{align} \right. .\)

Gọi \(I\) là tâm của mặt cầu \((S)\), vì \((S)\) đi qua đường tròn \((C)\) nên \(I\in d.\)

Suy ra \(I(-3+2t;2t;3-t)\) \(\Rightarrow \overrightarrow{MI}=(2t-4;2t+5;1-t)\), \(d(I,(\alpha ))=\frac{\left| 9t \right|}{3}=3\left| t \right|.\)

Mặt khác, ta có: \(I{{M}^{2}}={{r}^{2}}+{{d}^{2}}(I,(\alpha ))\) \(\Leftrightarrow {{(2t-4)}^{2}}+{{(2t+5)}^{2}}+{{(1-t)}^{2}}=40+9{{t}^{2}}\) \(\Leftrightarrow t=-1\) \(\Rightarrow I(-5;-2;4)\), \(R=IM=7.\)

Vậy phương trình \((S):{{(x+5)}^{2}}+{{(y+2)}^{2}}+{{(z-4)}^{2}}=49.\)

Cách 2.

Vì mặt cầu \((S)\) đi qua đường tròn \((C)\) nên phương trình \((S)\) có dạng:

\({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+2x-4y-4z-40\) \(+\lambda (2x+2y-z+9)=0\) \(\Leftrightarrow {{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}\) \(+(2+2\lambda )x-(4-2\lambda )y-(4+\lambda )z-40+9\lambda =0.\)

Vì \(M(1;-5;2)\in (S)\) \(\Rightarrow 44-10\lambda -40+9\lambda =0\) \(\Leftrightarrow \lambda =4.\)

Vậy phương trình mặt cầu \((S) :\) \({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+10x+4y-8z-4=0.\)

2. Đường thẳng \(d\) đi qua \(A(0;-2;-6)\) và có \(\overrightarrow{u}=(1;1;2)\) là VTCP.

Phương trình của \((P)\) có dạng: \(ax+b(y+2)+c(z+6)=0.\)

Hay \(ax+by+cz+2b+6c=0.\)

Trong đó \({{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}\ne 0\) và \(a+b+2c=0\) \(\Rightarrow a=-b-2c.\)

Mặt cầu \((S)\) có tâm \(I(-1;1;-1)\), bán kính \(R=2.\)

Theo giả thiết, ta suy ra \(d(I,(P))=\sqrt{{{R}^{2}}-{{r}^{2}}}=\sqrt{3}.\)

Do đó: \(\frac{\left| -a+3b+5c \right|}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}}=\sqrt{3}\) \(\Leftrightarrow \left| 4b+7c \right|=\sqrt{3}.\sqrt{{{(b+2c)}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}}\) \(\Leftrightarrow {{(4b+7c)}^{2}}=3(2{{b}^{2}}+4bc+5{{c}^{2}})\) \(\Leftrightarrow 5{{b}^{2}}+22bc+17{{c}^{2}}=0\) \(\Leftrightarrow b=-c\), \(b=-\frac{17}{5}c.\)

• \(b=-c\) ta chọn \(c=-1\) \(\Rightarrow b=1\) \(\Rightarrow a=1\) \(\Rightarrow (P):x+y-z-4=0.\)

• \(b=-\frac{17}{5}c\) ta chọn \(c=5\) \(\Rightarrow b=-17\) \(\Rightarrow a=7\) \(\Rightarrow (P):7x-17y+5z-4=0.\)

Ví dụ 5. Lập phương trình mặt phẳng \((P)\) biết:

1. \((P)\) chứa hai đường thẳng cắt nhau có phương trình: \({{\Delta }_{1}}:\frac{x}{1}=\frac{y+1}{1}=\frac{z+1}{1}\), \({{\Delta }_{2}}:\frac{x+2}{2}=\frac{y-2}{-3}=\frac{z}{-1}.\)

2. \((P)\) chứa hai đường thẳng song song có phương trình: \({{\Delta }_{2}}:\frac{x+2}{2}=\frac{y-2}{-3}=\frac{z}{-1}\), \({{\Delta }_{3}}:\frac{x+2}{-2}=\frac{y-1}{3}=\frac{z-3}{1}.\)

3. \((P)\) chứa đường thẳng \({{\Delta }_{1}}\) và tiếp xúc với mặt cầu có phương trình: \((S):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-8x+2y+4z+7=0.\)

4. \((P)\) chứa đường thẳng \({{\Delta }_{3}}\) và cắt mặt cầu \((S)\) theo một đường tròn có bán kính lớn nhất.

5. \((P)\) chứa đường thẳng \({{\Delta }_{2}}\) và cắt mặt cầu \((S)\) theo một đường tròn có bán kính bằng \(\frac{\sqrt{210}}{6}.\)

1. Đường thẳng \({{\Delta }_{1}}\) qua \({{M}_{1}}(0;-1;-1)\) và \({{\vec{u}}_{{{\Delta }_{1}}}}(1;1;1).\)

Đường thẳng \({{\Delta }_{2}}\) qua \({{M}_{2}}(-2;2;0)\) và \({{\vec{u}}_{{{\Delta }_{2}}}}(2;-3;-1).\)

Cặp véc tơ chỉ phương của \((P)\) là \({{\vec{u}}_{{{\Delta }_{1}}}}(1;1;1)\) và \({{\vec{u}}_{{{\Delta }_{2}}}}(2;-3;-1)\) nên một véc tơ pháp tuyến của \((P)\) là \({{\vec{n}}_{(P)}}=\left[ {{{\vec{u}}}_{{{\Delta }_{1}}}};{{{\vec{u}}}_{{{\Delta }_{2}}}} \right]=(2;3;-5).\)

Phương trình mặt phẳng \((P)\) chứa hai đường thẳng \({{\Delta }_{1}}\) và \({{\Delta }_{2}}\) là \(2(x-0)+3(y+1)-5(z+1)=0\) \(\Leftrightarrow 2x+3y-5z-2=0.\)

2. Đường thẳng \({{\Delta }_{3}}\) qua \({{M}_{3}}(-2;1;3)\) và \({{\vec{u}}_{{{\Delta }_{3}}}}(-2;3;1).\)

Cặp véc tơ chỉ phương của \((P)\) là \({{\vec{u}}_{{{\Delta }_{2}}}}(2;-3;-1)\) và \(\overrightarrow{{{M}_{2}}{{M}_{3}}}(0;-1;3)\) nên một véc tơ pháp tuyến của \((P)\) là \({{\vec{n}}_{(P)}}=\left[ {{{\vec{u}}}_{{{\Delta }_{2}}}};\overrightarrow{{{M}_{2}}{{M}_{3}}} \right]=-2(5;3;1).\)

Phương trình mặt phẳng \((P)\) chứa hai đường thẳng \({{\Delta }_{2}}\) và \({{\Delta }_{3}}\) là \(5(x+2)+3(y-1)+1(z-3)=0\) \(\Leftrightarrow 5x+3y+z+4=0.\)

3. Vì \((P)\) chứa đường thẳng \({{\Delta }_{1}}\) nên \((P)\) đi qua hai điểm thuộc \({{\Delta }_{1}}\) là điểm \({{M}_{1}}(0;-1;-1)\) và \({{N}_{1}}(1;0;0).\)

Phương trình mặt phẳng \((P)\) qua \({{M}_{1}}\) có dạng

\(a(x-0)+b(y+1)+c(z+1)=0\), \({{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}/>0.\)

Vì \((P)\) qua \({{N}_{1}}\) nên \(c=-b-a.\)

Mặt cầu \((S)\) có tâm \(I(4;-1;-2)\) và bán kính \(R=\sqrt{14}.\)

\((P)\) tiếp xúc với \((S)\) khi và chỉ khi \(d(I;(P))=R\), hay \(\frac{{\left| {4a + b.0 + ( – b – a).( – 1)} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2} + {{( – b – a)}^2}} }} = \sqrt {14} \) \( \Leftrightarrow \left| {5a + b} \right| = \sqrt {14(2{a^2} + 2ab + 2{b^2})} \) \( \Leftrightarrow {a^2} + 6ab + 9{b^2} = 0\) \( \Leftrightarrow a = – 3b\)

Chọn \(b=-1\) thì \(a=3\), \(c=-2\) nên phương trình mặt phẳng cần tìm là \((P):3x-y-2z-3=0.\)

4. Đường tròn giao tuyến có bán kính lớn nhất khi và chỉ khi đường tròn đó qua tâm mặt cầu. Tức là mặt phẳng \((P)\) chứa \({{\Delta }_{3}}\) và đi qua tâm \(I(4;-1;-2).\) Ta có \({{\vec{u}}_{{{\Delta }_{3}}}}(-2;3;1)\) và \(\overrightarrow{IM_{3}^{{}}}(-6;2;5)\) nên một véc tơ pháp tuyến của \((P)\) là \({{\vec{n}}_{(P)}}=\left[ {{{\vec{u}}}_{{{\Delta }_{3}}}};\overrightarrow{I{{M}_{3}}} \right]=(13;4;14).\)

Phương trình mặt phẳng cần tìm là \((P):13x+4y+14z-20=0.\)

5. Vì \((P)\) chứa đường thẳng \({{\Delta }_{2}}\) nên \((P)\) đi qua hai điểm thuộc \({{\Delta }_{2}}\) là điểm \({{M}_{2}}(-2;2;0)\) và \({{N}_{2}}(0;-1;-1).\)

Phương trình mặt phẳng \((P)\) qua \({{M}_{1}}\) có dạng \(a(x+2)+b(y-2)+c(z-0)=0\), \({{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{c}^{2}}/>0.\)

Vì \((P)\) qua \({{N}_{2}}\) nên \(c=2a-3b.\)

Mặt phẳng \((P)\) cắt mặt cầu \((S)\) theo giao tuyến là đường tròn có bán kính bằng \(r=\frac{\sqrt{210}}{6}\) nên \({{d}^{2}}(I;(P))={{R}^{2}}-{{r}^{2}}=14-\frac{210}{36}=\frac{49}{6}\) \(\Rightarrow d(I;(P))=\frac{7}{\sqrt{6}}.\)

Do đó \(\frac{7}{\sqrt{6}}=\frac{\left| 6a-3b+(2a-3b).(-2) \right|}{\sqrt{{{a}^{2}}+{{b}^{2}}+{{(2a-3b)}^{2}}}}.\)

\( \Leftrightarrow \sqrt 6 \left| {2a + 3b} \right| = 7\sqrt {5{a^2} – 12ab + 10{b^2}} \) \( \Leftrightarrow 221{a^2} – 660ab + 435{b^2} = 0\) \( \Leftrightarrow a = 2b\), \(a = \frac{{218}}{{221}}b.\)

Nếu \(a=2b\) thì chọn \(b=1\) ta có \(a=2\), \(c=1\) nên phương trình mặt phẳng \((P):2x+y+z+2=0.\)

Nếu \(a=\frac{218}{221}b\) thì chọn \(b=221\) ta có \(a=218\), \(c=-227\) nên phương trình mặt phẳng \((P):218x+221y-227z-6=0.\)

Vậy có hai mặt phẳng thỏa mãn là: \((P):2x+y+z+2=0\) và \((P):218x+221y-227z-6=0.\)

C. BÀI TẬP RÈN LUYỆN

Bài tập 1
. Lập phương trình mặt cầu biết:

1. Mặt cầu có tâm \(I(1;2;3)\) bán kính \(R=\sqrt{5}.\)

2. Mặt cầu \((S)\) có tâm nằm trên \(Ox\) và đi qua \(A(1;2;1)\), \(B(3;1;-2).\)

3. Mặt cầu \((S)\) có tâm \(I(3;-2;4)\) và tiếp xúc với mặt phẳng \((P):2x-y+2z+4=0.\)

4. Mặt cầu \((S)\) đi qua \(C(2;-4;3)\) và các hình chiếu của \(C\) lên ba trục tọa độ.

5. Mặt cầu \((S)\) có tâm nằm trên mặt phẳng \((Oxy)\) và đi qua \(M(1;0;2)\), \(N(-2;1;1)\) và \(P(-1;-1;1).\)

6. Có tâm \(I(6;3;-4)\) và tiếp xúc với \(Oy.\)

Bài tập 2. Lập phương trình mặt cầu \((S)\), biết \((S)\):

1. Có tâm \(I(1;1;2)\) và tiếp xúc với mặt phẳng \((P):x+2y+2z+1=0.\)

2. Có bán kính \(R=3\) và tiếp xúc với mặt phẳng \((P):x+2y+2z+3=0\) tại điểm \(A(1;1;-3).\)

3. Có tâm nằm trên đường thẳng \(d:\frac{x-2}{-3}=\frac{y-1}{2}=\frac{z-1}{2}\) và tiếp xúc với hai mặt phẳng \((P):x+2y-2z-2=0\) và \((Q):x+2y-2z+4=0.\)

4. Đi qua bốn điểm \(A(0;1;0)\), \(B(2;3;1)\), \(C(-2;2;2)\) và \(D(1;-1;2).\)

5. Có tâm thuộc mặt phẳng \((P):x+y+z-2=0\) và đi qua ba điểm \(A(2;0;1)\), \(B(1;0;0)\), \(C(1;1;1).\)

6. Có tâm nằm trên đường thẳng \(d:\left\{ \begin{align}

& x=-2 \\

& y=0 \\

\end{align} \right.\) và tiếp xúc với hai mặt phẳng

\(\left( P \right):x-2z-8=0\) và \(\left( Q \right):2x-z+5=0.\)

Bài tập 3. Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A\left( 3;3;0 \right)\), \(B\left( 3;0;3 \right)\), \(C\left( 0;3;3 \right)\), \(D\left( 3;3;3 \right).\)

1. Viết phương trình mặt cầu đi qua bốn điểm \(A\), \(B\), \(C\), \(D.\)

2. Tìm tọa độ tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC.\)

Bài tập 4. Lập phương trình mặt cầu \(S(I;R)\) biết:

1. Mặt cầu có tâm \(I(2;3;1)\) và tiếp xúc với đường thẳng \(\Delta :\frac{x+2}{1}=\frac{y-1}{2}=\frac{z+1}{-2}.\)

2. Mặt cầu có tâm \(I(1;3;5)\) và cắt \({\Delta}’:\frac{x-2}{-1}=\frac{y+3}{1}=\frac{z}{1}\) tại hai điểm \(A\), \(B\) sao cho \(AB=12.\)

3. Mặt cầu có tâm thuộc đường thẳng \(d:\frac{x-2}{1}=\frac{y-3}{1}=\frac{z+1}{2}\), đi qua \(M(2;3;20)\) và tiếp xúc với \({d}’:\frac{x+4}{3}=\frac{y+6}{2}=\frac{z+19}{-2}.\)

Bài tập 5. Lập phương trình mặt cầu \(S(I,R)\) biết:

1. Mặt cầu có tâm thuộc đường thẳng \(\Delta :\frac{x+2}{1}=\frac{y-1}{2}=\frac{z+1}{-2}\) và tiếp xúc với mặt phẳng \(({{\alpha }_{1}}):3x+2y+z-6=0\) và mặt phẳng \(({{\alpha }_{2}}):2x+3y+z=0.\)

2. Mặt cầu có tâm \(I(1;3;5)\) và cắt \({\Delta}’:\frac{x-2}{-1}=\frac{y+3}{1}=\frac{z}{1}\) tại hai điểm \(A\), \(B\) sao cho \(AB=12.\)

3. Mặt cầu có tâm thuộc đường thẳng \(d:\frac{x-2}{1}=\frac{y}{-1}=\frac{z-3}{2}\), đi qua \(M(1;1;4)\) và tiếp xúc với \({d}’:\frac{x+2}{1}=\frac{y+2}{1}=\frac{z-4}{-4}.\)

Bài tập 6. Trong không gian với hệ toạ độ \(Oxy\) cho mặt phẳng \((P)\) có phương trình \(2x-2y-z-4=0\) và mặt cầu \((S):\) \({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-2x-4y-6z-11=0.\) Chứng minh rằng mặt phẳng \((P)\) cắt mặt cầu \((S)\) theo một đường tròn. Xác định toạ độ tâm và tính bán kính của đường tròn đó.

Bài tập 7. Cho mặt cầu \((S):{{(x-1)}^{2}}+{{y}^{2}}+{{(z-2)}^{2}}=9.\) Chứng minh rằng:

1. Mặt cầu tiếp xúc với mặt phẳng \((P):2x+2y+z+5=0.\) Tìm tọa độ tiếp điểm \(M.\)

2. Mặt cầu cắt đường thẳng \(\Delta :\frac{x+3}{2}=\frac{y-1}{1}=\frac{z}{1}\) tại hai điểm phân biệt. Tìm tọa độ các giao điểm đó.

Bài tập 8. Lập phương trình mặt cầu \(S(I;R)\) tiếp xúc với hai mặt phẳng: \(({{\alpha }_{1}}):6x-3y-2z-35=0\), \(({{\alpha }_{1}}):6x-3y-2z+63=0.\) Đồng thời mặt cầu:

1. Có một tiếp điểm là \(A(5;-1;-1).\)

2. Qua hai điểm \(B(1;3;-2)\), \(C(-1;0;-3).\)

Bài tập 9. Lập phương trình đường thẳng \(\Delta \) biết:

1. \(\Delta \) song song với \((P):x-y+z=0\) và cắt đường thẳng \({{\Delta }_{1}}\), \({{\Delta }_{2}}\) lần lượt tại \(A\), \(B\) sao cho \(AB=\sqrt{2}\) với\({{\Delta }_{1}}:\frac{x}{1}=\frac{y}{1}=\frac{z}{2}\), \({{\Delta }_{2}}:\frac{x+1}{-2}=\frac{y}{1}=\frac{z-1}{1}.\)

2. \(\Delta \) thuộc mặt phẳng \((Q):x+y+z+2=0\), vuông góc với đường thẳng \(d:\frac{x-3}{2}=\frac{y+2}{1}=\frac{z+1}{-1}\) đồng thời khoảng cách từ giao điểm của \(d\) và \((Q)\) đến \(\Delta \) bằng \(\sqrt{42}.\)

3. \(\Delta \) qua điểm \(C(0;5;0)\), vuông góc với đường thẳng \({{d}_{1}}\) và tiếp xúc với mặt cầu \((S)\) với \({{d}_{1}}:\frac{x+1}{1}=\frac{y-1}{-2}=\frac{z}{2}\) và

\((S):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-4x-6y-2z+5=0.\)

Bài tập 10. Cho mặt cầu \((S):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+2x-4y+6z+m=0.\) Tìm \(m\) sao cho:

1. Mặt cầu tiếp xúc với mặt phẳng \((P):x-2y+2z-1=0.\)

2. Mặt cầu cắt mặt phẳng \((Q):2x-y-2z+1=0\) theo giao tuyến là một đường tròn có diện tích bằng \(4\pi .\)

3. Mặt cầu cắt đường thẳng \(\Delta :\frac{x+1}{-1}=\frac{y}{2}=\frac{z-2}{-2}\) tại hai điểm phân biệt \(A\), \(B\) sao cho tam giác \(IAB\) vuông (\(I\) là tâm mặt cầu).

Bài tập 11. Trong không gian với hệ trục tọa độ \(Oxyz:\)

1. Cho đường thẳng \(d\) là giao tuyến của hai mặt phẳng \((\alpha ):2x-2y-z+1=0\), \((\beta ):x+2y-2z-4=0\) và mặt cầu \((S)\) có phương trình \({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+4x-6y+m=0.\) Tìm \(m\) để đường thẳng \(d\) cắt mặt cầu \((S)\) tại hai điểm phân biệt \(A\), \(B\) sao cho \(AB=8.\)

2. Cho mặt phẳng \(\left( P \right):2x+2y+z-{{m}^{2}}-3m=0\) và mặt cầu \(\left( S \right):{{\left( x-1 \right)}^{2}}+{{\left( y+1 \right)}^{2}}+{{\left( z-1 \right)}^{2}}=9.\) Tìm \(m\) để mặt phẳng \((P)\) tiếp xúc với mặt cầu \((S)\). Với \(m\) vừa tìm được hãy xác định tọa độ tiếp điểm.

3. Cho hai đường thẳng có phương trình:

\({{\Delta }_{1}}:\frac{x+2}{2}=\frac{y+3}{5}=\frac{z-4}{-1}\), \({{\Delta }_{2}}:\left\{ \begin{align}

& x=3-t \\

& y=1 \\

& z=10+t \\

\end{align} \right.\) \((t\in \mathbb{R}).\)

Gọi \(A\), \(B\) lần lượt là các điểm trên \({{\Delta }_{1}}\), \({{\Delta }_{2}}\) sao cho \(AB\) vuông góc với \({{\Delta }_{1}}\) và \({{\Delta }_{2}}.\) Lập phương trình mặt cầu tiếp xúc với \({{\Delta }_{1}}\) tại điểm \(A\), tiếp xúc với \({{\Delta }_{2}}\) tại điểm \(B.\)

Bài tập 12. Cho đường tròn \((C)\) là giao tuyến của \((\alpha ):x-2y+2z+1=0\) và mặt cầu \((S):{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}-4x+6y+6z+17=0.\)

1. Xác định tâm và bán kính của đường tròn \((C).\)

2. Viết phương trình mặt cầu \((S’)\) chứa đường tròn \((C)\) và có tâm nằm trên \((P):x+y+z+3=0\).

Bài tập 13. Trong không gian với hệ toạ độ Đề-các vuông góc \(Oxyz\) cho hai mặt phẳng song song có các phương trình tương ứng là: \(({{P}_{1}}):2x-y+2z-1=0\), \(({{P}_{2}}):2x-y+2z+5=0\) và điểm \(A(-1;1;1)\) nằm trong khoảng giữa hai mặt phẳng đó. Gọi \((S)\) là mặt cầu bất kỳ qua \(A\) và tiếp xúc với cả hai mặt phẳng \(({{P}_{1}})\), \(({{P}_{2}}).\)

1. Chứng tỏ rằng bán kính của hình cầu \((S)\) là một hằng số và tính bán kính đó.

2. Gọi \(I\) là tâm của hình cầu \((S)\) . Chứng tỏ rằng \(I\) thuộc một đường tròn cố định. Xác định toạ độ của tâm và tính bán kính của đường tròn đó.

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ mặt cầu trong không gian đặc sắc thuộc chuyên mục giải bài tập toán 12 trên nền tảng toán. Với bộ bài tập toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán mặt cầu trong không gian với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề mặt cầu trong không gian, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề mặt cầu trong không gian

mặt cầu trong không gian là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong mặt cầu trong không gian

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến mặt cầu trong không gian.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề mặt cầu trong không gian là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: mặt cầu trong không gian.