Logo Header
  1. Môn Toán
  2. công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng

công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán học mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết trình bày công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và hướng dẫn áp dụng để giải một số bài tập trắc nghiệm liên quan.

1. CÁC KẾT QUẢ CẦN LƯU Ý

Gọi \({\vec n_P} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) và \({\vec n_Q} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((Q).\)

Kết quả 1: Góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) là góc \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) thỏa mãn:

\(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}\) \( = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2}} \right|}}{{\sqrt {a_1^2 + b_1^2 + c_1^2} .\sqrt {a_2^2 + b_2^2 + c_2^2} }}.\)

Đặc biệt: \((P) \bot (Q)\) \( \Leftrightarrow {\vec n_P} \bot {\vec n_Q}\) \( \Leftrightarrow {a_1}{a_2} + {b_1}{b_2} + {c_1}{c_2} = 0.\)

Kết quả 2: Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q).\)

+ Góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) nhỏ nhất \( \Leftrightarrow \cos \alpha \) đạt giá trị lớn nhất.

+ Góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) nhỏ nhất \( \Leftrightarrow \sin \alpha \) đạt giá trị nhỏ nhất.

2. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM MINH HỌA

Ví dụ 1: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), \({\vec n_P} = \left( {{a_1};{b_1};{c_1}} \right)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((P)\) và \({\vec n_Q} = \left( {{a_2};{b_2};{c_2}} \right)\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((Q).\) Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\cos \alpha = \frac{{{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}.\)

B. \(\sin \alpha = \frac{{{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}.\)

C. \(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}.\)

D. \(\sin \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}}.\)

Lời giải:

Áp dụng kết quả 1 đã trình bày ở mục 1.

Chọn đáp án C.

Ví dụ 2: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y + \sqrt 2 z + 1 = 0\) và \((Q): – x + y + 4 = 0.\)

A. \({{{30}^0}.}\)

B. \({{{45}^0}.}\)

C. \({{{60}^0}.}\)

D. \({{{90}^0}.}\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1; – 1;\sqrt 2 ).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = ( – 1;1;0).\)

Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), ta có:

\(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) \( \Rightarrow \alpha = {45^0}.\)

Chọn đáp án B.

Ví dụ 3: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y + 3z + 1 = 0\) và \((Q):x + 4y + z + 1 = 0.\)

A. \({{{30}^0}.}\)

B. \({{{45}^0}.}\)

C. \({{{60}^0}.}\)

D. \({{{90}^0}.}\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1; – 1;3).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = (1;4;1).\)

Ta có: \({\vec n_P}.{\vec n_Q} = 0\) \( \Leftrightarrow (P) \bot (Q).\)

Vậy góc giữa \((P)\) và \((Q)\) bằng \({90^0}.\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 4: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):x + 2y + z + 10 = 0\) và \((Q): – x + y + 2z + 13 = 0.\)

A. \({30^0}.\)

B. \({45^0}.\)

C. \({60^0}.\)

D. \({90^0}.\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1;2;1).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = ( – 1;1;2).\)

Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), ta có:

\(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}} = \frac{1}{2}\) \( \Rightarrow \alpha = {60^0}.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 5: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – 2y – 2z + 4 = 0\) và \((Q):2x + 2y + z + 1 = 0.\) Tính giá trị \(\cos \alpha .\)

A. \({ – \frac{4}{9}.}\)

B. \({\frac{8}{9}.}\)

C. \({\frac{4}{9}.}\)

D. \({ – \frac{8}{9}.}\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1; – 2; – 2).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = (2;2;1).\)

Ta có: \(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}} = \frac{4}{9}.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 6: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):2x + 3y – z – 1 = 0\) và mặt phẳng \((Oxy).\) Khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\cos \alpha = \frac{{\sqrt {14} }}{{14}}.\)

B. \(\cos \alpha = – \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

C. \(\cos \alpha = \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

D. \(\cos \alpha = – \frac{{\sqrt {14} }}{{14}}.\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (2;3; – 1).\)

Mặt phẳng \((Oxy):z = 0\) có một vectơ pháp tuyến là \(\vec n = (0;0;1).\)

Ta có: \(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.\vec n} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.|\vec n|}} = \frac{{\sqrt {14} }}{{14}}.\)

Chọn đáp án A.

Ví dụ 7: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để hai mặt phẳng \((P):x + 2y + z – 1 = 0\) và \((Q): – 3x + (m – 1)y + \left( {{m^2} + 2} \right)z + 2 = 0\) vuông góc với nhau.

A. \(\{ 1,3\} .\)

B. \(\{ – 3,3\} .\)

C. \(\{ 1, – 3\} .\)

D. \(\{ – 1,1\} .\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1;2;1).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = \left( { – 3;m – 1;{m^2} + 2} \right).\)

Để \((P) \bot (Q)\) \( \Leftrightarrow {\vec n_P}.{\vec n_Q} = 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} + 2m – 3 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 1 \vee m = – 3.\)

Chọn đáp án C.

Ví dụ 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y + \sqrt 2 z – 2 = 0\) và \((Q): – x + \left( {{m^2} – 3} \right)y + 4 = 0\) bằng \({45^0}.\)

A. \(\{ 2, – 1\} .\)

B. \(\{ – 2,1\} .\)

C. \(\{ – 1,1\} .\)

D. \(\{ – 2,2\} .\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1; – 1;\sqrt 2 ).\)

Mặt phẳng \((Q)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_Q} = \left( { – 1;{m^2} – 3;0} \right).\)

Theo giả thiết: \(\cos \alpha = \frac{{\left| {{{\vec n}_P}.{{\vec n}_Q}} \right|}}{{\left| {{{\vec n}_P}} \right|.\left| {{{\vec n}_Q}} \right|}} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}\) \( \Leftrightarrow \frac{{\left| { – 1 + 3 – {m^2}} \right|}}{{2\sqrt {1 + {{\left( {{m^2} – 3} \right)}^2}} }} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}.\)

\( \Leftrightarrow \left| {{m^2} – 2} \right| = \sqrt 2 \sqrt {1 + {{\left( {{m^2} – 3} \right)}^2}} .\)

\( \Leftrightarrow {m^4} – 8{m^2} + 16 = 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} = 4.\)

\( \Leftrightarrow m = 2 \vee m = – 2.\)

Chọn đáp án D.

Ví dụ 9: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(0;1;1)\), \(B(1; – 1;0)\) và mặt phẳng \((P):x + 2y + 2z – 1 = 0.\) Viết phương trình mặt phẳng \((Q)\) chứa \(A\), \(B\) đồng thời tạo với mặt phẳng \((P)\) một góc lớn nhất.

A. \((Q):2x + y – 1 = 0.\)

B. \((Q):y – 2z + 1 = 0.\)

C. \((Q):x + 3y – 2z + 1 = 0.\)

D. \((Q):2{\rm{ }}x + 3y – 4z + 1 = 0.\)

Lời giải:

Mặt phẳng \((P)\) có một vectơ pháp tuyến là \({\vec n_P} = (1;2;2).\)

Gọi \({\vec n_Q}\) là một vectơ pháp tuyến của mặt phẳng \((Q).\)

Gọi \(\alpha \) \(\left( {{0^0} \le \alpha \le {{90}^0}} \right)\) là góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\), ta có:

\(0 \le \cos \alpha \le 1\) \( \Rightarrow \) góc \(\alpha \) lớn nhất khi \(\cos \alpha = 0\) \( \Leftrightarrow {\vec n_Q} \bot {\vec n_P}.\) Mặt khác do \(A,B \in (Q)\) \( \Rightarrow {\vec n_Q} \bot \overrightarrow {AB} = (1; – 2; – 1).\)

Vậy chọn được \({\vec n_Q} = \left[ {\overrightarrow {AB} ,{{\vec n}_P}} \right] = ( – 2; – 3;4).\)

Mặt phẳng \((Q): – 2(x – 0) – 3(y – 1) + 4(z – 1) = 0\) \( \Leftrightarrow 2x + 3y – 4z + 1 = 0.\)

Chọn đáp án D.

3. LUYỆN TẬP

a. ĐỀ BÀI

Câu 1: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P): – x – y + \sqrt 2 z + 2 = 0\) và \((Q):x + y + 1 = 0.\)

A. \({30^0}.\)

B. \({45^0}.\)

C. \({60^0}.\)

D. \({90^0}.\)

Câu 2: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – 2y + 2z – 3 = 0\) và \((Q):2x – y – 2z = 0.\)

A. \({{{30}^0}.}\)

B. \({{{45}^0}.}\)

C. \({{{60}^0}.}\)

D. \({{{90}^0}.}\)

Câu 3: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tính góc giữa hai mặt phẳng \((P):2x – y + z – 2 = 0\) và \((Q):x + y + 2z – 10 = 0.\)

A. \({{{30}^0}.}\)

B. \({{{45}^0}.}\)

C. \({{{60}^0}.}\)

D. \({{{90}^0}.}\)

Câu 4: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y – z + 1 = 0\) và \((Q):x + 2y + 2z + 1 = 0.\) Tính giá trị \(\sin \alpha .\)

A. \(\frac{{\sqrt 3 }}{3}.\)

B. \( – \frac{{\sqrt 6 }}{3}.\)

C. \(\frac{{\sqrt 6 }}{3}.\)

D. \( – \frac{{\sqrt 3 }}{3}.\)

Câu 5: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P): – 2x + 3y – z + 5 = 0\) và mặt phẳng \((Oyz).\) Khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\cos \alpha = \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

B. \(\cos \alpha = – \frac{{\sqrt {14} }}{7}.\)

C. \(\cos \alpha = \frac{{\sqrt {14} }}{7}.\)

D. \(\cos \alpha = – \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

Câu 6: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):2x – 3y – z + 8 = 0\) và mặt phẳng \((Oxz).\) Khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\cos \alpha = – \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

B. \(\cos \alpha = – \frac{{\sqrt {14} }}{7}.\)

C. \(\cos \alpha = \frac{{\sqrt {14} }}{7}.\)

D. \(\cos \alpha = \frac{{3\sqrt {14} }}{{14}}.\)

Câu 7: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), gọi \(\alpha \) là góc giữa hai mặt phẳng \((P):x – y – z + 4 = 0\) và \((Q):x + 2y + 2z – 5 = 0.\) Tính giá trị \(\tan \alpha .\)

A. \(\frac{{\sqrt 3 }}{3}.\)

B. \(\sqrt 2 .\)

C. \( – \sqrt 2 .\)

D. \( – \frac{{\sqrt 3 }}{3}.\)

Câu 8: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tìm tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(k\) để hai mặt phẳng \((P):x + y + 2z – 4 = 0\) và \((Q):2x + (3k – 1)y + \left( {{k^2} – 3} \right)z + 10 = 0\) vuông góc với nhau.

A. \(\left\{ { – \frac{5}{2}, – 1} \right\}.\)

B. \(\left\{ { – \frac{5}{2},1} \right\}.\)

C. \(\left\{ {\frac{5}{2},1} \right\}.\)

D. \(\{ – 1,1\} .\)

Câu 9: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), tìm tập hợp tất cả giá trị thực của tham số \(a\) để góc giữa hai mặt phẳng \((P):x + 2y + z + 2 = 0\) và \((Q): – x + \left( {2{a^2} – 1} \right)y + 2z – 1 = 0\) bằng \({60^0}.\)

A. \(\{ 2, – 1\} .\)

B. \(\{ – 2,1\} .\)

C. \(\{ – 1,1\} .\)

D. \(\{ – 2,2\} .\)

Câu 10: Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A(0;1;1)\), \(B(1; – 1;0)\) và mặt phẳng \((P):x + 2y + 2z + 5 = 0.\) Gọi \((Q)\) là mặt phẳng chứa \(A\), \(B\) đồng thời tạo với mặt phẳng \((P)\) một góc lớn nhất. Tính khoảng cách \(d\) từ \(O\) đến \((Q).\)

A. \(d = \frac{{3\sqrt {29} }}{{29}}.\)

B. \(d = \frac{{\sqrt {25} }}{{25}}.\)

C. \(d = \frac{{\sqrt {29} }}{{29}}.\)

D. \(d = \frac{{3\sqrt {25} }}{{25}}.\)

b. BẢNG ĐÁP ÁN

Câu12345
Đáp ánBDCCC
Câu678910
Đáp ánDBBCC
Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng đặc sắc thuộc chuyên mục bài toán lớp 12 trên nền tảng toán học. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng

công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: công thức tính góc giữa hai mặt phẳng và bài tập áp dụng.