Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu Đề kiểm tra học kì 2 Toán 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 1, được biên soạn bám sát chương trình học và cấu trúc đề thi chính thức. Đề thi này là tài liệu ôn luyện vô cùng hữu ích giúp các em học sinh làm quen với dạng đề và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Với nội dung đa dạng, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, đề thi này sẽ giúp các em củng cố kiến thức đã học và tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.
Số 1,25 đươc viết dưới dạng tỉ số phần trăm là:
12,5%
125%
1,25%
0,125%
Nam tung một đồng xu 25 lần liên tiếp. Dưới đây là bảng kết quả kiểm đếm và ghi chép số lần xuất hiện các mặt đồng xu.
Tỉ số của số lần sự kiện mặt ngửa xuất hiện và tổng số lần tung là:
$\frac{{11}}{{25}}$
$\frac{{14}}{{25}}$
$\frac{{11}}{{14}}$
$\frac{{14}}{{11}}$
Giá trị của biểu thức 25,2 x 0,81 + 74,8 x 0,81 là:
8,1
810
81
0,081
Cho hình hộp chữ nhật có kích thước như sau:
Thể tích của hình hộp chữ nhật trên là:
84 000 cm2
84 dm3
9 800 cm3
12,2 dm3
Mẹ Quang gói 8 cái bánh chưng, thời gian mẹ gói mỗi chiếc bánh chưng là 3 phút 30 giây. Vậy thời gian mẹ Quang gói xong số bánh chưng đó là:
20 phút
25 phút
28 phút
32 phút
Lúc 7 giờ 30 phút, chị Mai bắt đầu đi xe máy từ nhà và đến công ty lúc 7 giờ 54 phút. Biết quãng đường từ nhà chị Mai đến công ty dài 14 km. Vậy vận tốc đi xe máy của chị Mai là:
34 km/giờ
35 km/giờ
32 km/giờ
36 km/giờ
Đặt tính rồi tính
12 giờ 12 phút – 4 giờ 27 phút
19 giờ 21 phút : 9
>, < , = ?
80 796 dm3 ....... 69,180 m3
0,051 m3 ...... 51 000 cm3
0,042 dm3 ...... 4,2 cm3
1,778 dm3 ...... 1890 cm3
Dưới đây là biểu đồ về cân nặng của học sinh khối 5 của một trường tiểu học.
Tỉ số phần trăm cân nặng của học sinh khối 5
Biết khối 5 có 180 bạn. Hỏi có bao nhiêu bạn đạt chuẩn cân nặng, bao nhiêu bạn thiếu cân?
Chị Lan thường đến trường bằng xe buýt. Để đến điểm xe buýt, chị Lan phải đi bộ với vận tốc 5 km/giờ trong 6 phút. Lên xe buýt, xe chạy với tốc độ trung bình khoảng 45 km/giờ trong 20 phút thì chị Lan đến trường. Hỏi khoảng cách từ nhà chị Lan đến trường là bao nhiêu ki-lô-mét?
Số 1,25 đươc viết dưới dạng tỉ số phần trăm là:
12,5%
125%
1,25%
0,125%
Đáp án : B
Để viết số thập phân dưới dạng tỉ số phần trăm, ta nhân số đó với 100 rồi viết kí hiệu % theo sau kết quả tìm được.
1,25 = 1,25 x 100% = 125 %
Nam tung một đồng xu 25 lần liên tiếp. Dưới đây là bảng kết quả kiểm đếm và ghi chép số lần xuất hiện các mặt đồng xu.
Tỉ số của số lần sự kiện mặt ngửa xuất hiện và tổng số lần tung là:
$\frac{{11}}{{25}}$
$\frac{{14}}{{25}}$
$\frac{{11}}{{14}}$
$\frac{{14}}{{11}}$
Đáp án : A
Tỉ số của a và b là a : b hay $\frac{a}{b}$ (b khác 0)
Tỉ số của số lần xảy ra sự kiện mặt ngửa và tổng số lần tung là: $\frac{{11}}{{25}}$
Giá trị của biểu thức 25,2 x 0,81 + 74,8 x 0,81 là:
8,1
810
81
0,081
Đáp án : C
Áp dụng công thức: a x b + a x c = a x (b + c)
25,2 x 0,81 + 74,8 x 0,81
= (25,2 + 74,8) x 0,81
= 100 x 0,81
= 81
Cho hình hộp chữ nhật có kích thước như sau:
Thể tích của hình hộp chữ nhật trên là:
84 000 cm2
84 dm3
9 800 cm3
12,2 dm3
Đáp án : B
Thể tích của hình hộp chữ nhật = Chiều dài x chiều rộng x chiều cao
Thể tích của hình hộp chữ nhật là 40 x 30 x 70 = 84 000 (cm3) = 84 dm3
Mẹ Quang gói 8 cái bánh chưng, thời gian mẹ gói mỗi chiếc bánh chưng là 3 phút 30 giây. Vậy thời gian mẹ Quang gói xong số bánh chưng đó là:
20 phút
25 phút
28 phút
32 phút
Đáp án : C
Thời gian gói bánh = thời gian gói mỗi chiếc bánh chưng x số chiếc bánh chưng
Thời gian mẹ Quang gói xong số bánh chưng đó là:
3 phút 30 giây x 8 = 28 phút
Lúc 7 giờ 30 phút, chị Mai bắt đầu đi xe máy từ nhà và đến công ty lúc 7 giờ 54 phút. Biết quãng đường từ nhà chị Mai đến công ty dài 14 km. Vậy vận tốc đi xe máy của chị Mai là:
34 km/giờ
35 km/giờ
32 km/giờ
36 km/giờ
Đáp án : B
Bước 1. Tìm thời gian chị Mai đi từ nhà đến công ty
Bước 2. Vận tốc = quãng đường : thời gian
Thời gian chị Mai đi từ nhà đến công ty là 7 giờ 54 phút – 7 giờ 30 phút = 24 phút
Đổi: 24 phút = 0,4 giờ
Vận tốc đi xe máy của chị Mai là 14 : 0,4 = 35 (km/giờ)
Đặt tính rồi tính
12 giờ 12 phút – 4 giờ 27 phút
19 giờ 21 phút : 9
- Đặt tính rồi tính như với phép tính số tự nhiên.
- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.
- Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn.
>, < , = ?
80 796 dm3 ....... 69,180 m3
0,051 m3 ...... 51 000 cm3
0,042 dm3 ...... 4,2 cm3
1,778 dm3 ...... 1890 cm3
Áp dụng cách đổi:
1m3 = 1 000 dm3 ; 1dm3 = 1 000 cm3
1m3 = 1 000 000 cm3
80 796 dm3 > 69,180 m3
0,051 m3 = 51 000 cm3
0,042 dm3 > 4,2 cm3
1,778 dm3 < 1890 cm3
Dưới đây là biểu đồ về cân nặng của học sinh khối 5 của một trường tiểu học.
Tỉ số phần trăm cân nặng của học sinh khối 5
Biết khối 5 có 180 bạn. Hỏi có bao nhiêu bạn đạt chuẩn cân nặng, bao nhiêu bạn thiếu cân?
Số bạn đạt chuẩn cân nặng = Số bạn khối Năm : 100 x số phần trăm số bạn đạt chuẩn cân nặng
Số bạn thiếu cân nặng = Số bạn khối Năm : 100 x số phần trăm số bạn thiếu cân nặng
Số bạn đạt chuẩn cân nặng là:
180 : 100 x 65 = 117 (bạn)
Số bạn thiếu cân nặng là: 180 :
100 x 25 = 45 (bạn)
Đáp số: Đạt chuẩn: 117 bạn
Thiếu cân: 45 bạn
Chị Lan thường đến trường bằng xe buýt. Để đến điểm xe buýt, chị Lan phải đi bộ với vận tốc 5 km/giờ trong 6 phút. Lên xe buýt, xe chạy với tốc độ trung bình khoảng 45 km/giờ trong 20 phút thì chị Lan đến trường. Hỏi khoảng cách từ nhà chị Lan đến trường là bao nhiêu ki-lô-mét?
Bước 1. Tìm quãng đường từ nhà chị Lan đến điểm xe buýt
Bước 2. Tìm quãng đường từ điểm xe buýt đến trường
Bước 3. Tìm khoảng cách từ nhà chị Lan đến trường
Đổi 6 phút = 0,1 giờ ; 20 phút = $\frac{1}{3}$ giờ
Quãng đường từ nhà chị Lan đến điểm xe buýt là:
5 x 0,1 = 0,5 (km)
Quãng đường từ điểm xe buýt đến trường là:
$45 \times \frac{1}{3}$ = 15 (km)
Khoảng cách từ nhà chị Lan đến trường là:
15 + 0,5 = 15,5 (km)
Đáp số: 15,5 km
Kỳ thi học kì 2 Toán 5 là một bước quan trọng trong quá trình học tập của các em học sinh. Việc chuẩn bị kỹ lưỡng và làm quen với các dạng đề thi là yếu tố then chốt để đạt kết quả tốt. Đề kiểm tra học kì 2 Toán 5 Chân trời sáng tạo - Đề số 1 mà giaitoan.edu.vn cung cấp là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình ôn tập này.
Đề thi được cấu trúc theo chương trình học Toán 5 Chân trời sáng tạo, bao gồm các chủ đề chính sau:
Các bài tập về số thập phân thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia số thập phân. Để giải tốt các bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc thực hiện các phép toán với số thập phân và chú ý đến vị trí của dấu phẩy.
Ví dụ:
Tính: 3,5 + 2,7 = ?
Giải:
3,5 + 2,7 = 6,2
Các bài tập về phân số thường yêu cầu học sinh thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia phân số, rút gọn phân số và so sánh phân số. Để giải tốt các bài tập này, học sinh cần nắm vững các quy tắc thực hiện các phép toán với phân số và biết cách tìm mẫu số chung.
Ví dụ:
Rút gọn phân số: 6/8 = ?
Giải:
6/8 = 3/4
Các bài tập về tỉ số và phần trăm thường yêu cầu học sinh giải các bài toán ứng dụng thực tế liên quan đến tỉ số và phần trăm. Để giải tốt các bài tập này, học sinh cần hiểu rõ khái niệm tỉ số và phần trăm và biết cách chuyển đổi giữa chúng.
Ví dụ:
Một cửa hàng có 200 sản phẩm, trong đó có 80 sản phẩm là hàng giảm giá. Tính tỉ lệ phần trăm sản phẩm giảm giá so với tổng số sản phẩm.
Giải:
Tỉ lệ phần trăm sản phẩm giảm giá là: (80/200) * 100% = 40%
Các bài tập về hình học thường yêu cầu học sinh tính diện tích và chu vi các hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác. Để giải tốt các bài tập này, học sinh cần nắm vững các công thức tính diện tích và chu vi của các hình này.
Ví dụ:
Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 5cm và chiều rộng 3cm.
Giải:
Diện tích hình chữ nhật là: 5cm * 3cm = 15cm²
Các bài tập giải toán có lời văn yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, xác định đúng các dữ kiện và yêu cầu của bài toán, sau đó lập kế hoạch giải và thực hiện giải bài toán.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em học sinh trong quá trình học tập. Chúng tôi cung cấp đầy đủ các tài liệu ôn tập, đề thi thử và các bài giảng chất lượng cao. Hãy truy cập giaitoan.edu.vn để được hỗ trợ tốt nhất!