Logo Header
  1. Môn Toán
  2. dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn môn toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng, nội dung bài viết gồm hai phần: trình bày phương pháp giải toán và một số ví dụ minh họa có lời giải chi tiết.

Phương pháp giải toán:

1. Phương pháp: Để giải một số bài toán hình học bằng phương pháp vectơ ta tiến hành:

• Bước 1:

+ Lựa chọn một vectơ “gốc”.

+ Chuyển đổi giả thiết, kết luận bài toán từ ngôn ngữ hình học sang ngôn ngữ vectơ.

• Bước 2: Thực hiện các phép biến đổi các biểu thức vectơ theo yêu cầu bài toán.

• Bước 3: Chuyên các kết luận từ ngôn ngữ vectơ sang ngôn ngữ hình học tương ứng.

2. Một số dạng bài toán:

Bài toán 1: Chứng minh ba điểm \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng.

+ Để chứng minh \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng ta cần chứng minh \(\overrightarrow {AB} \) cùng phương với \(\overrightarrow {AC} \) (hoặc \(\overrightarrow {AB} \) cùng phương \(\overrightarrow {BC} \) hoặc \(\overrightarrow {AC} \) cùng phương với \(\overrightarrow {BC} \)), tức là chứng minh đẳng thức vectơ \(\overrightarrow {AB} = k\overrightarrow {AC} \) với \(k \in R.\)

+ Ngoài ra để chứng minh \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng ta có thể chứng minh đẳng thức vectơ \(\overrightarrow {MB} = k\overrightarrow {MC} + (1 – k)\overrightarrow {MA} \) với \(M\) bất kì, \(k \in R.\)

Bài toán 2: Chứng minh ba đường thẳng \(a\), \(b\), \(c\) đồng quy thì quy về bài toán 1 bằng cách:

+ Gọi \(A\) là giao điểm của \(a\) và \(b.\)

+ Chứng minh \(A \in c\) tức là \(A\), \(B\), \(C\) thẳng hàng với \(B\), \(C\) là hai điểm nằm trên đường thẳng \(c.\)

Bài toán 3: Chứng minh \(AB\) song song với \(CD\), ta chứng minh \(A\), \(B\), \(C\), \(D\) không thẳng hàng và \(\overrightarrow {AB} = k\overrightarrow {CD} .\)

Bài toán 4: Chứng minh \(AB\) vuông góc \(CD\), ta chứng minh \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {CD} = 0.\)

Bài toán 5: Các dạng toán tính độ dài, tính góc thì chú ý sử dụng:

\(AB = \sqrt {\left| {{{\overrightarrow {AB} }^2}} \right|} = \sqrt {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AB} } \)

\(\cos \alpha = \frac{{\vec a.\vec b}}{{\left| {\vec a} \right|.\left| {\vec b} \right|}}\) (\(\alpha \) là góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow a \), \(\overrightarrow b \)).

Ví dụ minh họa:

Bài toán 1: Cho tam giác \(ABC\), lấy các điểm \(M\), \(N\), \(P\) sao cho:

\(\overrightarrow {MB} – 2\overrightarrow {MC} \) \( = \overrightarrow {NA} + 2\overrightarrow {NC} \) \( = \overrightarrow {PA} + \overrightarrow {PB} = \vec 0.\)

Chứng minh rằng \(M\), \(N\), \(P\) thẳng hàng.

dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

Để chứng minh \(M\), \(N\), \(P\) thẳng hàng ta cần chứng minh \(\overrightarrow {PM} = k\overrightarrow {PN} \), \(k \in R.\)

Biểu thị \(\overrightarrow {PM} \), \(\overrightarrow {PN} \) theo hai vectơ \(\overrightarrow {AB} \), \(\overrightarrow {AC} \) (hệ vectơ “gốc”).

Ta có:

\(\overrightarrow {PN} = \overrightarrow {PA} + \overrightarrow {AN} \) \( = – \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \frac{2}{3}\overrightarrow {AC} .\)

\(\overrightarrow {PM} = \overrightarrow {PB} + \overrightarrow {BM} \) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {BC} \) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + 2(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AB} )\) \( = – \frac{3}{2}\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AC} \) \( = 3\left( { – \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} + \frac{2}{3}\overrightarrow {AC} } \right) = 3\overrightarrow {PN} .\)

Vậy \(\overrightarrow {PM} = 3\overrightarrow {PN} \) hay \(M\), \(N\), \(P\) thẳng hàng.

Bài toán 2: Cho tam giác \(ABC\), gọi \(O\), \(G\), \(H\) lần lượt là tâm đường tròn ngoại tiếp, trọng tâm, trực tâm của tam giác \(ABC.\) Chứng minh rằng \(O\), \(G\), \(H\) thẳng hàng.

dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

Để chứng minh \(O\), \(G\), \(H\) thẳng hàng, ta cần chứng minh \(\overrightarrow {OG} = k\overrightarrow {OH} \), \(k \in R.\)

Ta có: \(\overrightarrow {OG} = \frac{1}{3}(\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} ).\)

Gọi \(D\) là điểm đối xứng với \(A\) qua \(O\), \(E\) là trung điểm của \(BC.\)

Ta có:

\(CD//BH\) vì cùng vuông góc với \(AC.\)

\(BD//CH\) vì cùng vuông góc với \(AB.\)

Suy ra \(BDCH\) là hình bình hành. Do đó \(E\) là trung điểm của \(HD.\)

Do đó: \(\overrightarrow {OH} = \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {AH} \) \( = \overrightarrow {OA} + 2\overrightarrow {OE} \) \( = \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} .\)

Như vậy \(\overrightarrow {OG} = \frac{1}{3}\overrightarrow {OH} \) hay \(O\), \(G\), \(H\) thẳng hàng.

Bài toán 3: Cho hai hình bình hành \(ABCD\) và \({A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\) sắp xếp sao cho \({B_1}\) thuộc cạnh \(AB\), \({D_1}\) thuộc cạnh \(AD.\) Chứng minh rằng các đường thẳng \(D{B_1}\), \(B{D_1}\) và \(C{C_1}\) đồng quy.

dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

Gọi \(\overrightarrow {AB} = \vec a\), \(\overrightarrow {AD} = \vec b.\)

Vì \(A\), \(B_1\), \(B\) thẳng hàng nên: \(\overrightarrow {A{B_1}} = k\overrightarrow {AB} \) \((1).\)

Vì \(A\), \(D_1\), \(D\) thẳng hàng nên: \({\overrightarrow {AD} _1} = h\overrightarrow {AD} \) \((2).\)

Gọi \(P\) là giao điểm \(D{B_1}\) và \({D_1}B.\)

Vì \(B_1\), \(P\), \(D\) thẳng hàng nên \(\overrightarrow {AP} = \alpha \overrightarrow {A{B_1}} + (1 – \alpha )\overrightarrow {AD} \) \((3).\)

Vì \(B\), \(P\), \(D_1\) thẳng hàng nên \(\overrightarrow {AP} = \beta \overrightarrow {AB} + (1 – \beta )\overrightarrow {A{D_1}} \) \((4).\)

Từ \((1)\) và \((3)\) suy ra \(\overrightarrow {AP} = \alpha k\vec a + (1 – \alpha )\vec b.\)

Từ \((2)\) và \((4)\) suy ra \(\overrightarrow {AP} = \beta \overrightarrow a + (1 – \beta )h\overrightarrow b .\)

Vì \(\overrightarrow a \) và \(\overrightarrow b \) không cùng phương nên ta suy ra được \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\alpha k = \beta }\\

{1 – \alpha = (1 – \beta )h}

\end{array}} \right.\)

Suy ra: \(\alpha = \frac{{1 – h}}{{1 – kh}}.\)

Vậy \(\overrightarrow {AP} = \frac{{k(1 – h)}}{{1 – kh}}\vec a + \frac{{h(1 – k)}}{{1 – kh}}\vec b.\)

Ta lại có: \(\overrightarrow {AC} = \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {AD} = \vec a + \vec b.\)

Từ đó suy ra \(\overrightarrow {PC} = \overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AP} \) \( = \frac{{1 – k}}{{1 – kh}}\overrightarrow a + \frac{{1 – h}}{{1 – kh}}\overrightarrow b .\)

Hơn nữa: \(\overrightarrow {{D_1}D} = (1 – h)\vec b = \overrightarrow {{C_1}E} \), \(\overrightarrow {{B_1}B} = (1 – k)\overrightarrow a = \overrightarrow {{C_1}F} .\)

Suy ra: \(\overrightarrow {{C_1}C} = \overrightarrow {{C_1}E} + \overrightarrow {{C_1}F} \) \( = (1 – k)\overrightarrow a + (1 – h)\overrightarrow b .\)

Vậy \(\overrightarrow {{C_1}C} = (1 – kh)\overrightarrow {PC} .\) Hay \(C_1\), \(C\), \(P\) thẳng hàng tức là \({C_1}C\) đi qua \(P.\)

Do vậy \(D{B_1}\), \({D_1}B\) và \(C{C_1}\) đồng quy tại \(P.\)

Bài toán 4: Cho tứ giác \(ABCD\) và điểm \(M.\) Gọi \(N\), \(P\), \(Q\), \(R\) lần lượt là các điểm đối xứng của \(M\) qua trung điểm của các cạnh của tứ giác. Chứng minh rằng \(MPQR\) là hình bình hành.

dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

Ta có:

\(\overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} = \overrightarrow {MN} .\)

\(\overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} = \overrightarrow {MP} .\)

\(\overrightarrow {MC} + \overrightarrow {MD} = \overrightarrow {MQ} .\)

\(\overrightarrow {MD} + \overrightarrow {MA} = \overrightarrow {MR} .\)

Từ đó suy ra:

\(\overrightarrow {RN} = \overrightarrow {MN} – \overrightarrow {MR} \) \( = \overrightarrow {MA} + \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MD} – \overrightarrow {MA} \) \( = \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MD} = \overrightarrow {DB} .\)

\(\overrightarrow {QP} = \overrightarrow {MP} – \overrightarrow {MQ} \) \( = \overrightarrow {MB} + \overrightarrow {MC} – \overrightarrow {MC} – \overrightarrow {MD} \) \( = \overrightarrow {MB} – \overrightarrow {MD} = \overrightarrow {DB} .\)

Vậy \(\overrightarrow {RN} = \overrightarrow {QP} .\) Do đó \(NPRQ\) là hình bình hành.

Bài toán 5: Cho tam giác \(ABC\) cân tại \(A\) và \(D\) là trung điểm của cạnh \(BC.\) \(H\) là hình chiếu vuông góc của \(D\) trên cạnh \(AC\) và \(I\) là trung điểm của đoạn \(DH.\) Chứng minh rằng \(AI \bot BH.\)

dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

Ta có: \(\overrightarrow {AI} .\overrightarrow {BH} \) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {AH} ).(\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {DH} )\) \( = \quad \frac{1}{2}(\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {DH} + \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {DH} )\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AH} .\overrightarrow {BD} + \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {DH} )\) (vì \(AD \bot BD\) và \(AH \bot DH\) nên \(\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AH} .\overrightarrow {DH} = 0\)) \( = \frac{1}{2}\left[ {(\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DH} )\overrightarrow {DC} + \overrightarrow {AD} .\overrightarrow {DH} } \right]\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {DH} .\overrightarrow {DC} + \overrightarrow {DH} .\overrightarrow {AD} )\) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {DH} (\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DC} )\) \( = \frac{1}{2}\overrightarrow {DH} .\overrightarrow {AC} = 0.\)

Vậy \(\overrightarrow {AI} .\overrightarrow {BH} = 0\), do đó \(AI \bot BH.\)

Bài toán 6: Cho tứ giác \(ABCD.\) Hai đường chéo cắt nhau tại \(O.\) Gọi \(H\), \(K\) lần lượt là trực tâm của tam giác \(ABO\) và tam giác \(CDO.\) \(I\), \(J\) là trung điểm của \(AD\) và \(BC.\) Chứng minh rằng \(HK \bot IJ.\)

dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

Ta có:

\(\overrightarrow {IJ} = \overrightarrow {IA} + \overrightarrow {AB} + \overrightarrow {BJ} .\)

\(\overrightarrow {IJ} = \overrightarrow {ID} + \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {CJ} .\)

Suy ra: \(\overrightarrow {IJ} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} ).\)

Khi đó: \(\overrightarrow {HK} .\overrightarrow {IJ} = \frac{1}{2}(\overrightarrow {OK} – \overrightarrow {OH} )(\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {DC} )\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {OK} .\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {OK} .\overrightarrow {DC} – \overrightarrow {OH} .\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {OH} .\overrightarrow {DC} )\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {OK} .\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {OH} .\overrightarrow {DC} )\) \( = \frac{1}{2}\left[ {(\overrightarrow {OC} + \overrightarrow {CK} )(\overrightarrow {OB} – \overrightarrow {OA} ) – (\overrightarrow {OA} + \overrightarrow {AH} )(\overrightarrow {OC} – \overrightarrow {OD} )} \right]\) \( = \frac{1}{2}\left[ {(\overrightarrow {OB} – \overrightarrow {OA} – \overrightarrow {AH} )\overrightarrow {OC} – (\overrightarrow {CK} + \overrightarrow {OC} – \overrightarrow {OD} )\overrightarrow {OA} } \right]\) \( = \frac{1}{2}\left[ {(\overrightarrow {HA} + \overrightarrow {AO} + \overrightarrow {OB} )\overrightarrow {OC} – (\overrightarrow {DO} + \overrightarrow {OC} + \overrightarrow {CK} )\overrightarrow {OA} } \right]\) \( = \frac{1}{2}(\overrightarrow {HB} .\overrightarrow {OC} – \overrightarrow {DK} .\overrightarrow {OA} ) = 0.\)

Vậy \(HK \bot IJ.\)

Bài toán 7: Cho tam giác \(ABC\) và đường phân giác trong \(AD.\) Gọi \(H\) là hình chiếu của \(D\) lên \(AB\), \(K\) là hình chiếu của \(D\) lên \(AC.\) Biết \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} = 2{a^2}\), \(\overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AD} = 3{a^2}\), \(AH = a.\)

a) Tính \(AB\), \(AC.\)

b) Tính \(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) và cosin của góc giữa hai đường thẳng \(AB\), \(AC.\)

c) Tính \(AD\) và \(BC.\)

dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

a) Ta có:

\(\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AD} = giaitoan.edu.vn = 2{a^2}.\)

Suy ra: \(AB = 2a.\)

\(\overrightarrow {AC} .\overrightarrow {AD} = giaitoan.edu.vn\) \( = giaitoan.edu.vn = 3{a^2}\) (vì \(AK = AH\)).

Suy ra: \(AC = 3a.\)

b) \(\frac{{DB}}{{DC}} = \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{2}{3}.\)

Suy ra: \(3\overrightarrow {DB} + 2\overrightarrow {DC} = \vec 0\) \( \Rightarrow 3(\overrightarrow {AB} – \overrightarrow {AD} ) + 2(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AD} ) = \vec 0\) \( \Rightarrow 3\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AC} = 5\overrightarrow {AD} \) \( \Rightarrow 3\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} + 2{\overrightarrow {AC} ^2} = 5\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {AC} \) \( \Rightarrow 3\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} = 5\overrightarrow {AD} .\overrightarrow {AC} – 2{\overrightarrow {AC} ^2}\) \( \Rightarrow \overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} = \frac{{15{a^2} – 18{a^2}}}{3} = – {a^2}.\)

Gọi \(\alpha \) là góc giữa \(AB\) và \(AC\), ta có: \(\cos \alpha = \left| {\cos (\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} )} \right|\) \( = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} } \right|}}{{giaitoan.edu.vn}} = \frac{{{a^2}}}{{2a.3a}} = \frac{1}{6}.\)

c) Vì \(3\overrightarrow {AB} + 2\overrightarrow {AC} = 5\overrightarrow {AD} .\)

Suy ra \(25A{D^2} = 9A{B^2} + 4A{C^2} + 12\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) \( = 36{a^2} + 36{a^2} – 12{a^2}\) \( = 60{a^2}.\)

Vậy \(AD = \frac{{2a\sqrt {15} }}{5}.\)

\(B{C^2} = {\overrightarrow {BC} ^2} = {(\overrightarrow {AC} – \overrightarrow {AB} )^2}\) \( = A{C^2} + A{B^2} – 2\overrightarrow {AB} .\overrightarrow {AC} \) \( = 9{a^2} + 4{a^2} + 2{a^2} = 15{a^2}.\)

Vậy \(BC = a\sqrt {15} .\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 10 trên nền tảng môn toán. Với bộ bài tập toán trung học phổ thông được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: dùng phương pháp vectơ để giải một số bài toán hình học phẳng.