Bài viết hướng dẫn nhận dạng và cách giải hệ phương trình đối xứng loại 1 cùng các bài toán có liên quan đến hệ phương trình đối xứng loại 1.
I. LÝ THUYẾT CẦN NẮM
1. Định nghĩa: Hệ phương trình đối xứng loại 1 là hệ phương trình có dạng \(\left\{ \begin{array}{l}
f\left( {x;y} \right) = a\\
g\left( {x;y} \right) = b
\end{array} \right.\) \(\left( I \right)\) trong đó \(f\left( {x;y} \right)\), \(g\left( {x;y} \right)\) là các biểu thức đối xứng, tức là \(f\left( {x;y} \right) = f\left( {y;x} \right)\), \(g\left( {x;y} \right) = g\left( {y;x} \right).\)
2. Cách giải hệ phương trình đối xứng loại 1:
+ Đặt \(S=x+y\), \(P=xy.\)
+ Biểu diễn \(f(x;y)\), \(g(x;y)\) qua \(S\) và \(P\), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}
F\left( {S;P} \right) = 0\\
G\left( {S;P} \right) = 0
\end{array} \right.\), giải hệ phương trình này ta tìm được \(S\), \(P.\)
+ Khi đó \(x\), \(y\) là nghiệm của phương trình \({X^2} – SX + P = 0\) \((1).\)
3. Một số biểu diễn biểu thức đối xứng qua \(S\) và \(P\):
\({x^2} + {y^2}\) \( = {\left( {x + y} \right)^2} – 2xy\) \( = {S^2} – 2P.\)
\({x^3} + {y^3}\) \( = \left( {x + y} \right)\left( {{x^2} + {y^2} – xy} \right)\) \( = {S^3} – 3SP.\)
\({x^2}y + {y^2}x\) \( = xy\left( {x + y} \right) = SP.\)
\({x^4} + {y^4}\) \( = {\left( {{x^2} + {y^2}} \right)^2} – 2{x^2}{y^2}\) \( = {\left( {{S^2} – 2P} \right)^2} – 2{P^2}.\)
4. Chú ý:
+ Nếu \((x;y)\) là nghiệm của hệ \((I)\) thì \((y;x)\) cũng là nghiệm của hệ \((I).\)
+ Hệ \((I)\) có nghiệm khi \((1)\) có nghiệm hay \({S^2} – 4P \ge 0.\)
II. VÍ DỤ MINH HỌA
Ví dụ 1. Giải các hệ phương trình sau:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y + 2xy = 2\\
{x^3} + {y^3} = 8
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
{x^3} + {y^3} = 19\\
\left( {x + y} \right)\left( {8 + xy} \right) = 2
\end{array} \right.\)
1. Đặt \(S = x + y\), \(P = xy\). Khi đó hệ phương trình đã cho trở thành:
\(\left\{ \begin{array}{l}
S + 2P = 2\\
S\left( {{S^2} – 3P} \right) = 8
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
P = \frac{{2 – S}}{2}\\
S\left( {{S^2} – \frac{{6 – 3S}}{2}} \right) = 8
\end{array} \right.\)
\( \Rightarrow 2{S^3} + 3{S^2} – 6S – 16 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {S – 2} \right)\left( {2{S^2} + 7S + 8} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow S = 2 \Rightarrow P = 0.\)
Suy ra \(x\), \(y\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 2X = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
X = 0\\
X = 2
\end{array} \right.\)
Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \(\left\{ \begin{array}{l}
x = 0\\
y = 2
\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}
x = 2\\
y = 0
\end{array} \right.\)
2. Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\). Khi đó hệ phương trình đã cho trở thành:
\(\left\{ \begin{array}{l}
S\left( {{S^2} – 3P} \right) = 19\\
S\left( {8 + P} \right) = 2
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
SP = – 8S\\
{S^3} – 3\left( {2 – 8S} \right) = 19
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
SP = 2 – 8S\\
{S^3} + 24S – 25 = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = 1\\
P = – 6
\end{array} \right.\)
Suy ra \(x\), \(y\) là nghiệm của phương trình \({X^2} – X – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
X = 3\\
X = – 2
\end{array} \right.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có cặp nghiệm: \((x;y)=(-2;3),(3;-2).\)
Ví dụ 2. Giải các hệ phương trình sau:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
2\left( {x + y} \right) = 3\left( {\sqrt[3]{{{x^2}y}} + \sqrt[3]{{x{y^2}}}} \right)\\
\sqrt[3]{x} + \sqrt[3]{y} = 6
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y + \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = 4\\
{x^2} + {y^2} + \frac{1}{{{x^2}}} + \frac{1}{{{y^2}}} = 4
\end{array} \right.\)
1. Đặt \(a = \sqrt[3]{x}\), \(b = \sqrt[3]{y}\). Khi đó hệ phương trình đã cho trở thành:
\(\left\{ \begin{array}{l}
2\left( {{a^3} + {b^3}} \right) = 3\left( {{a^2}b + {b^2}a} \right)\\
a + b = 6
\end{array} \right.\)
Đặt \(S=a+b\), \(P=ab\), ta được:
\(\left\{ \begin{array}{l}
2\left( {{S^3} – 3SP} \right) = 3SP\\
S = 6
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
2\left( {36 – 3P} \right) = 3P\\
S = 6
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = 6\\
P = 8
\end{array} \right.\)
Suy ra \(a\), \(b\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 6X + 8 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
X = 2\\
X = 4
\end{array} \right.\)
Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}
a = 2 \Rightarrow x = 8\\
b = 4 \Rightarrow y = 64
\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}
a = 4 \Rightarrow x = 64\\
b = 2 \Rightarrow y = 8
\end{array} \right.\)
Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {8;64} \right),\left( {64;8} \right).\)
2. Đặt \(a = x + \frac{1}{x}\) \(b = y + \frac{1}{y}\), ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}
a + b = 4\\
{a^2} + {b^2} – 4 = 4
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a + b = 4\\
{\left( {a + b} \right)^2} – 2ab = 8
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a + b = 4\\
ab = 4
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a = 2\\
b = 2
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x + \frac{1}{x} = 2\\
y + \frac{1}{y} = 2
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = y = 1.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(x=y=1.\)
Ví dụ 3. Giải các hệ phương trình sau:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
\sqrt {{x^2} + {y^2}} + \sqrt {2xy} = 8\sqrt 2 \\
\sqrt x + \sqrt y = 4
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y – \sqrt {xy} = 3\\
\sqrt {x + 1} + \sqrt {y + 1} = 4
\end{array} \right.\)
1. Điều kiện: \(x,y \ge 0.\)
Đặt \(t = \sqrt {xy} \ge 0\), ta có: \(xy = {t^2}\) và từ \(\sqrt x + \sqrt y = 4\) \( \Rightarrow x + y = 16 – 2t.\)
Thế vào phương trình thứ nhất của hệ phương trình, ta được:
\(\sqrt {{t^2} – 32t + 128} = 8 – t\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
t \le 8\\
{t^2} – 32t + 128 = {\left( {t – 8} \right)^2}
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow t = 4.\)
Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}
xy = 16\\
x + y = 8
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 4\\
y = 4
\end{array} \right.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(x=y=4.\)
2. Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}
xy \ge 0\\
x,y \ge – 1
\end{array} \right.\)
Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
S – \sqrt P = 3\\
S + 2 + 2\sqrt {S + P + 1} = 16
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S \ge 3;P = {\left( {S – 3} \right)^2}\\
2\sqrt {S + {{\left( {S – 3} \right)}^2} + 1} = 14 – S
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
3 \le S \le 14;P = {\left( {S – 3} \right)^2}\\
4\left( {{S^2} + 8S + 10} \right) = 196 – 28S + {S^2}
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
3 \le S \le 14;P = {\left( {S – 3} \right)^2}\\
{S^2} + 30S – 52 = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = 6\\
P = 9
\end{array} \right.\) \( \Rightarrow x = y = 3.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \((x;y)=(3;3).\)
Ví dụ 4. Giải các hệ phương trình sau:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
\sqrt[4]{{{y^3} – 1}} + \sqrt x = 3\\
{x^2} + {y^3} = 82
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
\sqrt {\frac{x}{y}} + \sqrt {\frac{y}{x}} = \frac{7}{{\sqrt {xy} }} + 1\\
\sqrt {{x^3}y} + \sqrt {{y^3}x} = 78
\end{array} \right.\)
1. Đặt \(u = \sqrt x \) và \(v = \sqrt[4]{{{y^3} – 1}}\). Khi đó, hệ phương trình đã cho trở thành:
\(\left\{ \begin{array}{l}
u + v = 3\\
{u^4} + \left( {{v^4} + 1} \right) = 82
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
u + v = 3\\
{u^4} + {v^4} = 81
\end{array} \right.\) \(\left( * \right)\)
Đặt \(S=u+v\), \(P=uv\). Với điều kiện \({S^2} – 4P \ge 0\) thì hệ \((*)\) được viết lại:
\(\left\{ \begin{array}{l}
S = 3\\
{S^4} – 4{S^2}P + 2{S^2} = 81
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = 3\\
{P^2} – 18P = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
P = 0\\
S = 3
\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}
P = 18\\
S = 3
\end{array} \right.\)
+ Trường hợp 1: Với \(S=3\), \(P=0\), suy ra \(u\), \(v\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 3X = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
X = 0\\
X = 3
\end{array} \right.\)
Khi đó: \(\left\{ \begin{array}{l}
u = 0\\
v = 3
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 0\\
y = \sqrt[3]{{82}}
\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}
u = 3\\
v = 0
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 9\\
y = 1
\end{array} \right.\)
+ Trường hợp 2: \(P=18\), \(S=3\) không thỏa mãn điều kiện vì \({S^2} – 4P < 0.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(\left( {x;y} \right) = \left( {0;\sqrt[3]{{82}}} \right)\), \(\left( {9;1} \right).\)
2. Điều kiện: \(xy/>0.\)
+ Trường hợp 1: \(x/>0\), \(y/>0\), ta đặt: \(u = \sqrt x ,v = \sqrt y .\)
+ Trường hợp 2: \(x<0\), \(y<0\), ta đặt: \(u = \sqrt { – x} ,v = \sqrt { – y} .\)
Cả 2 trường hợp đều đưa về hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}
\frac{u}{v} + \frac{v}{u} = \frac{7}{{uv}} + 1\\
{u^3}v + {v^3}u = 78
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{u^2} + {v^2} = uv + 7\\
uv\left( {{u^2} + {v^2}} \right) = 78
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{S^2} – 3P = 7\\
P\left( {{S^2} – 2P} \right) = 78
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{S^2} = 3P + 7\\
P\left( {P + 7} \right) = 78
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{S^2} = 3P + 7\\
{P^2} + 7P – 78 = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
P = 6\\
S = \pm 5
\end{array} \right.\)
Từ đó ta tìm được nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \((x;y)=(-9;-4),(-4;-9),(4;9)(9;4).\)
[ads]
Ví dụ 5. Tìm \(m\) để các hệ phương trình sau đây có nghiệm:
1. \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y = m\\
{x^2} + {y^2} = 2m + 1
\end{array} \right.\)
2. \(\left\{ \begin{array}{l}
x + \frac{1}{x} + y + \frac{1}{y} = 5\\
{x^3} + \frac{1}{{{x^3}}} + {y^3} + \frac{1}{{{y^3}}} = 15m – 10
\end{array} \right.\)
1. Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
S = m\\
{S^2} – 2P = 2m + 1
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = m\\
P = \frac{1}{2}\left( {{m^2} – 2m – 1} \right)
\end{array} \right.\)
Hệ phương trình có nghiệm khi và chỉ khi: \({S^2} – 4P \ge 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 2\left( {{m^2} – 2m – 1} \right)\) \( = – {m^2} + 4m + 2 \ge 0\) \( \Leftrightarrow 2 – \sqrt 6 \le m \le 2 + \sqrt 6 .\)
2. Đặt \(a = x + \frac{1}{x}\), \(b = y + \frac{1}{y}\) \( \Rightarrow \left| a \right| \ge 2;\left| b \right| \ge 2.\)
Hệ phương trình đã cho trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}
a + b = 5\\
{a^3} + {b^3} – 3\left( {a + b} \right) = 15m – 10
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a + b = 5\\
ab = 8 – m
\end{array} \right.\)
Suy ra \(a\), \(b\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 5X + 8 – m = 0\) \( \Leftrightarrow {X^2} – 5X + 8 = m\) \((1).\)
Hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi \((1)\) có hai nghiệm phân biệt thỏa: \(\left| X \right| \ge 2.\)
Xét tam thức \(f\left( X \right) = {X^2} – 5X + 8\) với \(\left| X \right| \ge 2\), ta có bảng biến thiên sau:
Dựa vào bảng biến thiên suy ra \((1)\) có hai nghiệm thỏa \(\left| X \right| \ge 2\) khi và chỉ khi \(\left[ \begin{array}{l}
m \ge 22\\
\frac{7}{4} \le m \le 2
\end{array} \right.\)
Ví dụ 6. Tìm \(m\) để hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y + xy = m\\
{x^2} + {y^2} = m
\end{array} \right.\) \((*)\) có nghiệm.
Ta có: \(\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x + y + xy = m\\
{\left( {x + y} \right)^2} – 2xy = m
\end{array} \right.\)
Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}
S = x + y\\
P = xy
\end{array} \right.\), điều kiện \({S^2} \ge 4P\), ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{array}{l}
S + P = m\\
{S^2} – 2P = m
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S + P = m\\
{S^2} + 2S – 3m = 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
S = – 1 + \sqrt {1 + 3m} \\
P = m + 1 – \sqrt {1 + 3m}
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
S = – 1 – \sqrt {1 + 3m} \\
P = m + 1 + \sqrt {1 + 3m}
\end{array} \right.
\end{array} \right.\)
Hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi: \({S^2} \ge 4P.\)
+ Trường hợp 1. Với \(\left\{ \begin{array}{l}
S = – 1 + \sqrt {1 + 3m} \\
P = m + 1 – \sqrt {1 + 3m}
\end{array} \right.\), ta có: \({\left( { – 1 + \sqrt {1 + 3m} } \right)^2}\) \( \ge 4\left( {m + 1 – \sqrt {1 + 3m} } \right)\) \( \Leftrightarrow 2\sqrt {1 + 3m} \ge m + 2\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
\left\{ \begin{array}{l}
m + 2 \le 0\\
1 + 3m \ge 0
\end{array} \right.\\
\left\{ \begin{array}{l}
m + 2 \ge 0\\
4\left( {1 + 3m} \right) \ge {\left( {m + 2} \right)^2}
\end{array} \right.
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow 0 \le m \le 8.\)
+ Trường hợp 2. Với \(\left\{ \begin{array}{l}
S = – 1 – \sqrt {1 + 3m} \\
P = m + 1 + \sqrt {1 + 3m}
\end{array} \right.\), ta có: \({\left( { – 1 – \sqrt {1 + 3m} } \right)^2}\) \( \ge 4\left( {m + 1 + \sqrt {1 + 3m} } \right)\) \( \Leftrightarrow 3\sqrt {1 + 3m} \le – m – 2\), dễ thấy bất phương trình này vô nghiệm vì \(–m-2<0.\)
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi \(0 \le m \le 8.\)
Ví dụ 7. Cho \(x\), \(y\), \(z\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}
{x^2} + {y^2} + {z^2} = 8\\
xy + yz + zx = 4
\end{array} \right.\). Chứng minh: \( – \frac{8}{3} \le x,y,z \le \frac{8}{3}.\)
Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
{x^2} + {y^2} + {z^2} = 8\\
xy + yz + zx = 4
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{x^2} + {y^2} = 8 – {z^2}\\
xy + z\left( {x + y} \right) = 4
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{\left( {x + y} \right)^2} – 2xy = 8 – {z^2}\\
xy + z\left( {x + y} \right) = 4
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{\left( {x + y} \right)^2} – 2\left[ {4 – z\left( {x + y} \right)} \right] = 8 – {z^2}\\
xy + z\left( {x + y} \right) = 4
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{\left( {x + y} \right)^2} + 2z\left( {x + y} \right) + \left( {{z^2} – 16} \right) = 0\\
xy + z\left( {x + y} \right) = 4
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x + y = 4 – z\\
xy = {\left( {z – 2} \right)^2}
\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y = – 4 – z\\
xy = {\left( {z + 2} \right)^2}
\end{array} \right.\)
Do \(x\), \(y\), \(z\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}
{x^2} + {y^2} + {z^2} = 8\\
xy + yz + zx = 4
\end{array} \right.\) nên: \({\left( {x + y} \right)^2} \ge 4xy\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
{\left( {4 – z} \right)^2} \ge 4{\left( {z – 2} \right)^2}\\
{\left( { – 4 – z} \right)^2} \ge 4{\left( {z + 2} \right)^2}
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow – \frac{8}{3} \le z \le \frac{8}{3}.\)
Đổi vai trò \(x\), \(y\), \(z\) ta được: \( – \frac{8}{3} \le x,y,z \le \frac{8}{3}.\)
Ví dụ 8. Cho hai số thực \(x\), \(y\) thỏa \(x + y = 1\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: \(A = {x^3} + {y^3}.\)
Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}
x + y = 1\\
{x^3} + {y^3} = A
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = 1\\
S\left( {{S^2} – 3P} \right) = A
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = 1\\
P = \frac{{1 – A}}{3}
\end{array} \right.\)
Ta có: \(x\), \(y\) tồn tại \( \Leftrightarrow \) hệ có nghiệm \( \Leftrightarrow {S^2} – 4P \ge 0\) \( \Leftrightarrow 1 – 4\frac{{1 – A}}{3} \ge 0\) \( \Leftrightarrow A \ge \frac{1}{4}.\)
Vậy giá trị nhỏ nhất của \(A\) là \(\min A = \frac{1}{4}\) \( \Leftrightarrow x = y = \frac{1}{2}.\)
Ví dụ 9. Cho các số thực \(x \ne 0,y \ne 0\) thỏa mãn: \(\left( {x + y} \right)xy = {x^2} + {y^2} – xy.\) Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(A = \frac{1}{{{x^3}}} + \frac{1}{{{y^3}}}.\)
Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}
\left( {x + y} \right)xy = {x^2} + {y^2} – xy\\
\frac{1}{{{x^3}}} + \frac{1}{{{y^3}}} = A
\end{array} \right.\)
Đặt \(a = \frac{1}{x}\), \(b = \frac{1}{y}\) \(\left( {a,b \ne 0} \right)\), hệ phương trình trên trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}
a + b = {a^2} + {b^2} – ab\\
{a^3} + {b^3} = A
\end{array} \right.\)
Đặt \(S=a+b\), \(P=ab\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}
S = {S^2} – 3P\\
S\left( {{S^2} – 3P} \right) = A
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
{S^2} = A\\
3P = {S^2} – S
\end{array} \right.\)
Từ \(a + b = {a^2} + {b^2} – ab /> 0\), suy ra \(S /> 0.\)
Hệ phương trình này có nghiệm \( \Leftrightarrow {S^2} \ge 4P\) \( \Leftrightarrow 3{S^2} \ge 4\left( {{S^2} – S} \right)\) \( \Leftrightarrow S \le 4\) \( \Leftrightarrow A = {S^2} \le 16.\)
Đẳng thức xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S = 4\\
P = \frac{{{S^2} – S}}{3} = 4
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow a = b = 2\) \( \Leftrightarrow x = y = \frac{1}{2}.\)
Vậy giá trị lớn nhất của \(A\) là \(\max A = 16\) \( \Leftrightarrow x = y = \frac{1}{2}.\)
Ví dụ 10. Cho \(x\), \(y\) thỏa mãn \(x – 3\sqrt {y + 2} = 3\sqrt {x + 1} – y.\) Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của \(A=x+y.\)
Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}
x – 3\sqrt {y + 2} = 3\sqrt {x + 1} – y\\
x + y = A
\end{array} \right.\)
Đặt \(a = \sqrt {x + 1} \), \(b = \sqrt {y + 2} \) \( \Rightarrow a,b \ge 0.\)
Hệ phương trình trên trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}
{a^2} + {b^2} – 3\left( {a + b} \right) – 3 = 0\\
{a^2} + {b^2} = A + 3
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
a + b = \frac{A}{3} = S\\
ab = \frac{{{A^2} – 9A – 27}}{{18}} = P
\end{array} \right.\)
Suy ra hệ phương trình đã cho có nghiệm \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
S \ge 0\\
P \ge 0\\
{S^2} \ge 4P
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
A \ge 0\\
{A^2} – 9A – 27 \ge 0\\
{A^2} – 18A – 54 \le 0
\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
A \ge 0\\
A \le \frac{{9 – 3\sqrt {21} }}{2} \: hoặc \: A \ge \frac{{9 + 3\sqrt {21} }}{2}\\
9 – 3\sqrt {15} \le A \le 9 + 3\sqrt {15}
\end{array} \right.\)
Vậy \(\min A = \frac{{9 + 3\sqrt {21} }}{2}\) và \(\max A = 9 + 3\sqrt {15} .\)
Giải Toán hệ phương trình đối xứng loại 1 với Đáp Án Mới Nhất
Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề hệ phương trình đối xứng loại 1, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.
hệ phương trình đối xứng loại 1 là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.
Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:
Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.
Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.
Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:
Chủ đề hệ phương trình đối xứng loại 1 là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!
Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: hệ phương trình đối xứng loại 1.