Logo Header
  1. Môn Toán
  2. hệ phương trình đối xứng loại 1

hệ phương trình đối xứng loại 1

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn toán math mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

Bài viết hướng dẫn nhận dạng và cách giải hệ phương trình đối xứng loại 1 cùng các bài toán có liên quan đến hệ phương trình đối xứng loại 1.

I. LÝ THUYẾT CẦN NẮM

1. Định nghĩa: Hệ phương trình đối xứng loại 1 là hệ phương trình có dạng \(\left\{ \begin{array}{l}

f\left( {x;y} \right) = a\\

g\left( {x;y} \right) = b

\end{array} \right.\) \(\left( I \right)\) trong đó \(f\left( {x;y} \right)\), \(g\left( {x;y} \right)\) là các biểu thức đối xứng, tức là \(f\left( {x;y} \right) = f\left( {y;x} \right)\), \(g\left( {x;y} \right) = g\left( {y;x} \right).\)

2. Cách giải hệ phương trình đối xứng loại 1:

+ Đặt \(S=x+y\), \(P=xy.\)

+ Biểu diễn \(f(x;y)\), \(g(x;y)\) qua \(S\) và \(P\), ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

F\left( {S;P} \right) = 0\\

G\left( {S;P} \right) = 0

\end{array} \right.\), giải hệ phương trình này ta tìm được \(S\), \(P.\)

+ Khi đó \(x\), \(y\) là nghiệm của phương trình \({X^2} – SX + P = 0\) \((1).\)

3. Một số biểu diễn biểu thức đối xứng qua \(S\) và \(P\):

\({x^2} + {y^2}\) \( = {\left( {x + y} \right)^2} – 2xy\) \( = {S^2} – 2P.\)

\({x^3} + {y^3}\) \( = \left( {x + y} \right)\left( {{x^2} + {y^2} – xy} \right)\) \( = {S^3} – 3SP.\)

\({x^2}y + {y^2}x\) \( = xy\left( {x + y} \right) = SP.\)

\({x^4} + {y^4}\) \( = {\left( {{x^2} + {y^2}} \right)^2} – 2{x^2}{y^2}\) \( = {\left( {{S^2} – 2P} \right)^2} – 2{P^2}.\)

4. Chú ý:

+ Nếu \((x;y)\) là nghiệm của hệ \((I)\) thì \((y;x)\) cũng là nghiệm của hệ \((I).\)

+ Hệ \((I)\) có nghiệm khi \((1)\) có nghiệm hay \({S^2} – 4P \ge 0.\)

II. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y + 2xy = 2\\

{x^3} + {y^3} = 8

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^3} + {y^3} = 19\\

\left( {x + y} \right)\left( {8 + xy} \right) = 2

\end{array} \right.\)

1. Đặt \(S = x + y\), \(P = xy\). Khi đó hệ phương trình đã cho trở thành:

\(\left\{ \begin{array}{l}

S + 2P = 2\\

S\left( {{S^2} – 3P} \right) = 8

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = \frac{{2 – S}}{2}\\

S\left( {{S^2} – \frac{{6 – 3S}}{2}} \right) = 8

\end{array} \right.\)

\( \Rightarrow 2{S^3} + 3{S^2} – 6S – 16 = 0\) \( \Leftrightarrow \left( {S – 2} \right)\left( {2{S^2} + 7S + 8} \right) = 0\) \( \Leftrightarrow S = 2 \Rightarrow P = 0.\)

Suy ra \(x\), \(y\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 2X = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

X = 0\\

X = 2

\end{array} \right.\)

Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 0\\

y = 2

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

x = 2\\

y = 0

\end{array} \right.\)

2. Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\). Khi đó hệ phương trình đã cho trở thành:

\(\left\{ \begin{array}{l}

S\left( {{S^2} – 3P} \right) = 19\\

S\left( {8 + P} \right) = 2

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

SP = – 8S\\

{S^3} – 3\left( {2 – 8S} \right) = 19

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

SP = 2 – 8S\\

{S^3} + 24S – 25 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

P = – 6

\end{array} \right.\)

Suy ra \(x\), \(y\) là nghiệm của phương trình \({X^2} – X – 6 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

X = 3\\

X = – 2

\end{array} \right.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có cặp nghiệm: \((x;y)=(-2;3),(3;-2).\)

Ví dụ 2. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

2\left( {x + y} \right) = 3\left( {\sqrt[3]{{{x^2}y}} + \sqrt[3]{{x{y^2}}}} \right)\\

\sqrt[3]{x} + \sqrt[3]{y} = 6

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y + \frac{1}{x} + \frac{1}{y} = 4\\

{x^2} + {y^2} + \frac{1}{{{x^2}}} + \frac{1}{{{y^2}}} = 4

\end{array} \right.\)

1. Đặt \(a = \sqrt[3]{x}\), \(b = \sqrt[3]{y}\). Khi đó hệ phương trình đã cho trở thành:

\(\left\{ \begin{array}{l}

2\left( {{a^3} + {b^3}} \right) = 3\left( {{a^2}b + {b^2}a} \right)\\

a + b = 6

\end{array} \right.\)

Đặt \(S=a+b\), \(P=ab\), ta được:

\(\left\{ \begin{array}{l}

2\left( {{S^3} – 3SP} \right) = 3SP\\

S = 6

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

2\left( {36 – 3P} \right) = 3P\\

S = 6

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 6\\

P = 8

\end{array} \right.\)

Suy ra \(a\), \(b\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 6X + 8 = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

X = 2\\

X = 4

\end{array} \right.\)

Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}

a = 2 \Rightarrow x = 8\\

b = 4 \Rightarrow y = 64

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

a = 4 \Rightarrow x = 64\\

b = 2 \Rightarrow y = 8

\end{array} \right.\)

Vậy nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \(\left( {x;y} \right) = \left( {8;64} \right),\left( {64;8} \right).\)

2. Đặt \(a = x + \frac{1}{x}\) \(b = y + \frac{1}{y}\), ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}

a + b = 4\\

{a^2} + {b^2} – 4 = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a + b = 4\\

{\left( {a + b} \right)^2} – 2ab = 8

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a + b = 4\\

ab = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a = 2\\

b = 2

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x + \frac{1}{x} = 2\\

y + \frac{1}{y} = 2

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow x = y = 1.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm \(x=y=1.\)

Ví dụ 3. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {{x^2} + {y^2}} + \sqrt {2xy} = 8\sqrt 2 \\

\sqrt x + \sqrt y = 4

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y – \sqrt {xy} = 3\\

\sqrt {x + 1} + \sqrt {y + 1} = 4

\end{array} \right.\)

1. Điều kiện: \(x,y \ge 0.\)

Đặt \(t = \sqrt {xy} \ge 0\), ta có: \(xy = {t^2}\) và từ \(\sqrt x + \sqrt y = 4\) \( \Rightarrow x + y = 16 – 2t.\)

Thế vào phương trình thứ nhất của hệ phương trình, ta được:

\(\sqrt {{t^2} – 32t + 128} = 8 – t\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

t \le 8\\

{t^2} – 32t + 128 = {\left( {t – 8} \right)^2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow t = 4.\)

Suy ra: \(\left\{ \begin{array}{l}

xy = 16\\

x + y = 8

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 4\\

y = 4

\end{array} \right.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(x=y=4.\)

2. Điều kiện: \(\left\{ \begin{array}{l}

xy \ge 0\\

x,y \ge – 1

\end{array} \right.\)

Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\) ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

S – \sqrt P = 3\\

S + 2 + 2\sqrt {S + P + 1} = 16

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S \ge 3;P = {\left( {S – 3} \right)^2}\\

2\sqrt {S + {{\left( {S – 3} \right)}^2} + 1} = 14 – S

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

3 \le S \le 14;P = {\left( {S – 3} \right)^2}\\

4\left( {{S^2} + 8S + 10} \right) = 196 – 28S + {S^2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

3 \le S \le 14;P = {\left( {S – 3} \right)^2}\\

{S^2} + 30S – 52 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 6\\

P = 9

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow x = y = 3.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \((x;y)=(3;3).\)

Ví dụ 4. Giải các hệ phương trình sau:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt[4]{{{y^3} – 1}} + \sqrt x = 3\\

{x^2} + {y^3} = 82

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

\sqrt {\frac{x}{y}} + \sqrt {\frac{y}{x}} = \frac{7}{{\sqrt {xy} }} + 1\\

\sqrt {{x^3}y} + \sqrt {{y^3}x} = 78

\end{array} \right.\)

1. Đặt \(u = \sqrt x \) và \(v = \sqrt[4]{{{y^3} – 1}}\). Khi đó, hệ phương trình đã cho trở thành:

\(\left\{ \begin{array}{l}

u + v = 3\\

{u^4} + \left( {{v^4} + 1} \right) = 82

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

u + v = 3\\

{u^4} + {v^4} = 81

\end{array} \right.\) \(\left( * \right)\)

Đặt \(S=u+v\), \(P=uv\). Với điều kiện \({S^2} – 4P \ge 0\) thì hệ \((*)\) được viết lại:

\(\left\{ \begin{array}{l}

S = 3\\

{S^4} – 4{S^2}P + 2{S^2} = 81

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 3\\

{P^2} – 18P = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = 0\\

S = 3

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

P = 18\\

S = 3

\end{array} \right.\)

+ Trường hợp 1: Với \(S=3\), \(P=0\), suy ra \(u\), \(v\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 3X = 0\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

X = 0\\

X = 3

\end{array} \right.\)

Khi đó: \(\left\{ \begin{array}{l}

u = 0\\

v = 3

\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 0\\

y = \sqrt[3]{{82}}

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

u = 3\\

v = 0

\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 9\\

y = 1

\end{array} \right.\)

+ Trường hợp 2: \(P=18\), \(S=3\) không thỏa mãn điều kiện vì \({S^2} – 4P < 0.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm: \(\left( {x;y} \right) = \left( {0;\sqrt[3]{{82}}} \right)\), \(\left( {9;1} \right).\)

2. Điều kiện: \(xy/>0.\)

+ Trường hợp 1: \(x/>0\), \(y/>0\), ta đặt: \(u = \sqrt x ,v = \sqrt y .\)

+ Trường hợp 2: \(x<0\), \(y<0\), ta đặt: \(u = \sqrt { – x} ,v = \sqrt { – y} .\)

Cả 2 trường hợp đều đưa về hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}

\frac{u}{v} + \frac{v}{u} = \frac{7}{{uv}} + 1\\

{u^3}v + {v^3}u = 78

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{u^2} + {v^2} = uv + 7\\

uv\left( {{u^2} + {v^2}} \right) = 78

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{S^2} – 3P = 7\\

P\left( {{S^2} – 2P} \right) = 78

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{S^2} = 3P + 7\\

P\left( {P + 7} \right) = 78

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{S^2} = 3P + 7\\

{P^2} + 7P – 78 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

P = 6\\

S = \pm 5

\end{array} \right.\)

Từ đó ta tìm được nghiệm của hệ phương trình đã cho là: \((x;y)=(-9;-4),(-4;-9),(4;9)(9;4).\)

[ads]

Ví dụ 5. Tìm \(m\) để các hệ phương trình sau đây có nghiệm:

1. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y = m\\

{x^2} + {y^2} = 2m + 1

\end{array} \right.\)

2. \(\left\{ \begin{array}{l}

x + \frac{1}{x} + y + \frac{1}{y} = 5\\

{x^3} + \frac{1}{{{x^3}}} + {y^3} + \frac{1}{{{y^3}}} = 15m – 10

\end{array} \right.\)

1. Đặt \(S=x+y\), \(P=xy\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

S = m\\

{S^2} – 2P = 2m + 1

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = m\\

P = \frac{1}{2}\left( {{m^2} – 2m – 1} \right)

\end{array} \right.\)

Hệ phương trình có nghiệm khi và chỉ khi: \({S^2} – 4P \ge 0\) \( \Leftrightarrow {m^2} – 2\left( {{m^2} – 2m – 1} \right)\) \( = – {m^2} + 4m + 2 \ge 0\) \( \Leftrightarrow 2 – \sqrt 6 \le m \le 2 + \sqrt 6 .\)

2. Đặt \(a = x + \frac{1}{x}\), \(b = y + \frac{1}{y}\) \( \Rightarrow \left| a \right| \ge 2;\left| b \right| \ge 2.\)

Hệ phương trình đã cho trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}

a + b = 5\\

{a^3} + {b^3} – 3\left( {a + b} \right) = 15m – 10

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a + b = 5\\

ab = 8 – m

\end{array} \right.\)

Suy ra \(a\), \(b\) là nghiệm của phương trình: \({X^2} – 5X + 8 – m = 0\) \( \Leftrightarrow {X^2} – 5X + 8 = m\) \((1).\)

Hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi \((1)\) có hai nghiệm phân biệt thỏa: \(\left| X \right| \ge 2.\)

Xét tam thức \(f\left( X \right) = {X^2} – 5X + 8\) với \(\left| X \right| \ge 2\), ta có bảng biến thiên sau:

hệ phương trình đối xứng loại 1

Dựa vào bảng biến thiên suy ra \((1)\) có hai nghiệm thỏa \(\left| X \right| \ge 2\) khi và chỉ khi \(\left[ \begin{array}{l}

m \ge 22\\

\frac{7}{4} \le m \le 2

\end{array} \right.\)

Ví dụ 6. Tìm \(m\) để hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y + xy = m\\

{x^2} + {y^2} = m

\end{array} \right.\) \((*)\) có nghiệm.

Ta có: \(\left( * \right) \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x + y + xy = m\\

{\left( {x + y} \right)^2} – 2xy = m

\end{array} \right.\)

Đặt \(\left\{ \begin{array}{l}

S = x + y\\

P = xy

\end{array} \right.\), điều kiện \({S^2} \ge 4P\), ta có hệ phương trình:

\(\left\{ \begin{array}{l}

S + P = m\\

{S^2} – 2P = m

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S + P = m\\

{S^2} + 2S – 3m = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\left\{ \begin{array}{l}

S = – 1 + \sqrt {1 + 3m} \\

P = m + 1 – \sqrt {1 + 3m}

\end{array} \right.\\

\left\{ \begin{array}{l}

S = – 1 – \sqrt {1 + 3m} \\

P = m + 1 + \sqrt {1 + 3m}

\end{array} \right.

\end{array} \right.\)

Hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi: \({S^2} \ge 4P.\)

+ Trường hợp 1. Với \(\left\{ \begin{array}{l}

S = – 1 + \sqrt {1 + 3m} \\

P = m + 1 – \sqrt {1 + 3m}

\end{array} \right.\), ta có: \({\left( { – 1 + \sqrt {1 + 3m} } \right)^2}\) \( \ge 4\left( {m + 1 – \sqrt {1 + 3m} } \right)\) \( \Leftrightarrow 2\sqrt {1 + 3m} \ge m + 2\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

\left\{ \begin{array}{l}

m + 2 \le 0\\

1 + 3m \ge 0

\end{array} \right.\\

\left\{ \begin{array}{l}

m + 2 \ge 0\\

4\left( {1 + 3m} \right) \ge {\left( {m + 2} \right)^2}

\end{array} \right.

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow 0 \le m \le 8.\)

+ Trường hợp 2. Với \(\left\{ \begin{array}{l}

S = – 1 – \sqrt {1 + 3m} \\

P = m + 1 + \sqrt {1 + 3m}

\end{array} \right.\), ta có: \({\left( { – 1 – \sqrt {1 + 3m} } \right)^2}\) \( \ge 4\left( {m + 1 + \sqrt {1 + 3m} } \right)\) \( \Leftrightarrow 3\sqrt {1 + 3m} \le – m – 2\), dễ thấy bất phương trình này vô nghiệm vì \(–m-2<0.\)

Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi \(0 \le m \le 8.\)

Ví dụ 7. Cho \(x\), \(y\), \(z\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + {y^2} + {z^2} = 8\\

xy + yz + zx = 4

\end{array} \right.\). Chứng minh: \( – \frac{8}{3} \le x,y,z \le \frac{8}{3}.\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + {y^2} + {z^2} = 8\\

xy + yz + zx = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + {y^2} = 8 – {z^2}\\

xy + z\left( {x + y} \right) = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{\left( {x + y} \right)^2} – 2xy = 8 – {z^2}\\

xy + z\left( {x + y} \right) = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{\left( {x + y} \right)^2} – 2\left[ {4 – z\left( {x + y} \right)} \right] = 8 – {z^2}\\

xy + z\left( {x + y} \right) = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{\left( {x + y} \right)^2} + 2z\left( {x + y} \right) + \left( {{z^2} – 16} \right) = 0\\

xy + z\left( {x + y} \right) = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x + y = 4 – z\\

xy = {\left( {z – 2} \right)^2}

\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y = – 4 – z\\

xy = {\left( {z + 2} \right)^2}

\end{array} \right.\)

Do \(x\), \(y\), \(z\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}

{x^2} + {y^2} + {z^2} = 8\\

xy + yz + zx = 4

\end{array} \right.\) nên: \({\left( {x + y} \right)^2} \ge 4xy\) \( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}

{\left( {4 – z} \right)^2} \ge 4{\left( {z – 2} \right)^2}\\

{\left( { – 4 – z} \right)^2} \ge 4{\left( {z + 2} \right)^2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow – \frac{8}{3} \le z \le \frac{8}{3}.\)

Đổi vai trò \(x\), \(y\), \(z\) ta được: \( – \frac{8}{3} \le x,y,z \le \frac{8}{3}.\)

Ví dụ 8. Cho hai số thực \(x\), \(y\) thỏa \(x + y = 1\). Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: \(A = {x^3} + {y^3}.\)

Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y = 1\\

{x^3} + {y^3} = A

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

S\left( {{S^2} – 3P} \right) = A

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 1\\

P = \frac{{1 – A}}{3}

\end{array} \right.\)

Ta có: \(x\), \(y\) tồn tại \( \Leftrightarrow \) hệ có nghiệm \( \Leftrightarrow {S^2} – 4P \ge 0\) \( \Leftrightarrow 1 – 4\frac{{1 – A}}{3} \ge 0\) \( \Leftrightarrow A \ge \frac{1}{4}.\)

Vậy giá trị nhỏ nhất của \(A\) là \(\min A = \frac{1}{4}\) \( \Leftrightarrow x = y = \frac{1}{2}.\)

Ví dụ 9. Cho các số thực \(x \ne 0,y \ne 0\) thỏa mãn: \(\left( {x + y} \right)xy = {x^2} + {y^2} – xy.\) Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức: \(A = \frac{1}{{{x^3}}} + \frac{1}{{{y^3}}}.\)

Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

\left( {x + y} \right)xy = {x^2} + {y^2} – xy\\

\frac{1}{{{x^3}}} + \frac{1}{{{y^3}}} = A

\end{array} \right.\)

Đặt \(a = \frac{1}{x}\), \(b = \frac{1}{y}\) \(\left( {a,b \ne 0} \right)\), hệ phương trình trên trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}

a + b = {a^2} + {b^2} – ab\\

{a^3} + {b^3} = A

\end{array} \right.\)

Đặt \(S=a+b\), \(P=ab\), ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

S = {S^2} – 3P\\

S\left( {{S^2} – 3P} \right) = A

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{S^2} = A\\

3P = {S^2} – S

\end{array} \right.\)

Từ \(a + b = {a^2} + {b^2} – ab /> 0\), suy ra \(S /> 0.\)

Hệ phương trình này có nghiệm \( \Leftrightarrow {S^2} \ge 4P\) \( \Leftrightarrow 3{S^2} \ge 4\left( {{S^2} – S} \right)\) \( \Leftrightarrow S \le 4\) \( \Leftrightarrow A = {S^2} \le 16.\)

Đẳng thức xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S = 4\\

P = \frac{{{S^2} – S}}{3} = 4

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow a = b = 2\) \( \Leftrightarrow x = y = \frac{1}{2}.\)

Vậy giá trị lớn nhất của \(A\) là \(\max A = 16\) \( \Leftrightarrow x = y = \frac{1}{2}.\)

Ví dụ 10. Cho \(x\), \(y\) thỏa mãn \(x – 3\sqrt {y + 2} = 3\sqrt {x + 1} – y.\) Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của \(A=x+y.\)

Xét hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}

x – 3\sqrt {y + 2} = 3\sqrt {x + 1} – y\\

x + y = A

\end{array} \right.\)

Đặt \(a = \sqrt {x + 1} \), \(b = \sqrt {y + 2} \) \( \Rightarrow a,b \ge 0.\)

Hệ phương trình trên trở thành: \(\left\{ \begin{array}{l}

{a^2} + {b^2} – 3\left( {a + b} \right) – 3 = 0\\

{a^2} + {b^2} = A + 3

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

a + b = \frac{A}{3} = S\\

ab = \frac{{{A^2} – 9A – 27}}{{18}} = P

\end{array} \right.\)

Suy ra hệ phương trình đã cho có nghiệm \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

S \ge 0\\

P \ge 0\\

{S^2} \ge 4P

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

A \ge 0\\

{A^2} – 9A – 27 \ge 0\\

{A^2} – 18A – 54 \le 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

A \ge 0\\

A \le \frac{{9 – 3\sqrt {21} }}{2} \: hoặc \: A \ge \frac{{9 + 3\sqrt {21} }}{2}\\

9 – 3\sqrt {15} \le A \le 9 + 3\sqrt {15}

\end{array} \right.\)

Vậy \(\min A = \frac{{9 + 3\sqrt {21} }}{2}\) và \(\max A = 9 + 3\sqrt {15} .\)

Xây dựng nền tảng Toán THPT vững vàng từ hôm nay! Đừng bỏ lỡ hệ phương trình đối xứng loại 1 đặc sắc thuộc chuyên mục toán lớp 10 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát chương trình Toán lớp 10, đây chính là "kim chỉ nam" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức cốt lõi và chuẩn bị hành trang vững chắc cho tương lai. Phương pháp học trực quan, logic sẽ mang lại hiệu quả vượt trội trên lộ trình chinh phục đại học!

Giải Toán hệ phương trình đối xứng loại 1 với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề hệ phương trình đối xứng loại 1, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề hệ phương trình đối xứng loại 1

hệ phương trình đối xứng loại 1 là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong hệ phương trình đối xứng loại 1

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến hệ phương trình đối xứng loại 1.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề hệ phương trình đối xứng loại 1 là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: hệ phương trình đối xứng loại 1.