Logo Header
  1. Môn Toán
  2. vị trí tương đối của hai mặt phẳng

vị trí tương đối của hai mặt phẳng

Quý độc giả đang tham khảo tài liệu , được biên soạn bám sát chuẩn tài liệu toán mới nhất. Nội dung được cấu trúc chặt chẽ, phân tầng từ cơ bản đến nâng cao, hỗ trợ củng cố và mở rộng kiến thức toán học một cách hệ thống. Hãy tận dụng tối đa tài liệu này để nâng cao hiệu quả học tập và chinh phục mọi kỳ kiểm tra, kỳ thi với kết quả xuất sắc.

giaitoan.edu.vn giới thiệu đến bạn đọc bài viết vị trí tương đối của hai mặt phẳng thuộc chương trình Hình học 12 chương 3: phương pháp tọa độ trong không gian.

1. Vị trí tương đối của hai mặt phẳng

Trong không gian \(Oxyz\), cho hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) có phương trình:

\((P): Ax + By +Cz + D = 0\), \({A^2} + {B^2} + {C^2} \ne 0.\)

\((Q): A’x + B’y + C’z + D’ = 0\), \(A{‘^2} + B{‘^2} + C{‘^2} \ne 0.\)

Có \(3\) vị trí tương đối giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\):

+ Cắt nhau: \(A:B:C \ne A’:B’:C’.\)

+ Trùng nhau: \(\frac{A}{{A’}} = \frac{B}{{B’}} = \frac{C}{{C’}} = \frac{D}{{D’}}.\)

+ Song song: \(\frac{A}{{A’}} = \frac{B}{{B’}} = \frac{C}{{C’}} \ne \frac{D}{{D’}}.\)

Chú ý: Cho mặt phẳng \((P):Ax + By + Cz + D = 0.\)

Hai điểm \({M_1}\left( {{x_1};{y_1};{z_1}} \right)\) và \({M_2}\left( {{x_2};{y_2};{z_2}} \right)\) nằm về hai phía của mặt phẳng \((P)\) khi và chỉ khi: \(\left( {A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} + {D_1}} \right)\left( {A{x_2} + B{y_2} + C{z_2} + D} \right) < 0.\)

Hai điểm \({M_1}\left( {{x_1};{y_1};{z_1}} \right)\) và \({M_2}\left( {{x_2};{y_2};{z_2}} \right)\) nằm cùng phía của mặt phẳng \((P)\) khi và chi khi: \(\left( {A{x_1} + B{y_1} + C{z_1} + {D_1}} \right)\left( {A{x_2} + B{y_2} + C{z_2} + D} \right) /> 0.\)

2. Một số bài toán minh họa

Bài toán 1: Xét vị trí tương đối của mỗi cặp mặt phẳng cho bởi các phương trình sau:

a) \(x + 2y – z + 5 = 0\) và \(2x + 3y – 7z – 4 = 0.\)

b) \(x – 2y + z – 3 = 0\) và \(2x – 4y + 2z – 6 = 0.\)

c) \(x + y + z – 1 = 0\) và \(2x + 2y + 2z + 3 = 0.\)

a) Hai VTPT là \(\vec n = (1;2; – 1)\) và \(\overrightarrow {n’} = (2;3; – 7).\)

Hai vectơ pháp tuyến không cùng phương nên hai mặt phẳng cắt nhau.

b) Các hệ số của hai phương trình mặt phẳng tương ứng tỉ lệ nên hai mặt phẳng trùng nhau.

c) Ta có: \(\frac{1}{2} = \frac{1}{2} = \frac{1}{2} \ne \frac{{ – 1}}{3}\) nên hai mặt phẳng song song.

Bài toán 2: Xét vị trí tương đối của các cặp mặt phẳng cho bởi phương trình sau:

a) \(3x – 2y + 3z + 5 = 0\) và \(9x – 6y – 9z – 5 = 0.\)

b) \(x – y + 2z – 4 = 0\) và \(10x – 10y + 20z – 40 = 0.\)

c) \(2x – 4y + 6z – 2 = 0\) và \(3x – 6y + 9z + 3 = 0.\)

a) Ta có \(3:( – 2):3 \ne 9:( – 6):( – 9)\) nên hai mặt phẳng cắt nhau.

b) \(\frac{1}{{10}} = \frac{{ – 1}}{{ – 10}} = \frac{2}{{20}} = \frac{{ – 4}}{{ – 40}}\) nên hai mặt phẳng trùng nhau.

c) Ta có \(\frac{2}{3} = \frac{{ – 4}}{{ – 6}} = \frac{6}{9} \ne \frac{{ – 2}}{3}\) nên hai mặt phẳng song song.

Bài toán 3: Xác định giá trị của \(m\) và \(n\) để mỗi cặp mặt phẳng sau đây song song:

a) \(2x + ny + 2z + 3 = 0\) và \(mx + 2y – 4z + 7 = 0.\)

b) \(2x + y + mz – 2 = 0\) và \(x + ny + 2z + 8 = 0.\)

a) Hai mặt phẳng song song khi và chỉ khi \(\frac{2}{m} = \frac{n}{2} = \frac{2}{{ – 4}} \ne \frac{3}{7}.\)

Vậy \(n = – 1\), \(m = – 4.\)

b) Hai mặt phẳng song song khi và chỉ khi \(\frac{2}{1} = \frac{1}{n} = \frac{m}{2} \ne \frac{{ – 2}}{8}.\)

Vậy \(m = 4\), \(n = \frac{1}{2}.\)

Bài toán 4: Trong không gian \(Oxyz\) cho hai mặt phẳng: \((P):2x – y – 3z + 1 = 0\), \((Q):x + 3y – 2z – 2 = 0\) và mặt phẳng \((R):mx – (m + 1)y + (m + 5)z + 2 = 0\) với \(m\) là một số thay đổi.

a) Chứng tỏ rằng hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) cắt nhau.

b) Tìm \(m\) để cho mặt phẳng \((R)\) song song với mặt phẳng \((P).\)

a) Ta có \(2:( – 1):( – 3) \ne 1:3:( – 2)\) nên hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) cắt nhau.

b) Điều kiện mặt phẳng \((R)\) song song với mặt phẳng \((P)\) là: \(\frac{m}{2} = \frac{{ – (m + 1)}}{{ – 1}} = \frac{{m + 5}}{{ – 3}} \ne \frac{2}{1}.\)

Từ \(\frac{m}{2} = \frac{{ – (m + 1)}}{{ – 1}}\) ta suy ra \(m= -2.\)

Giá trị \(m= -2\) thoả điều kiện nên với \(m=-2\) thì hai mặt phẳng \((R)\) và \((P)\) song song.

Bài toán 5: Hãy xác định giá trị của \(m\) để các cặp mặt phẳng sau đây vuông góc với nhau:

a) \(3x – 5y + mz – 3 = 0\) và \(x + 3y + 2z + 5 = 0.\)

b) \(5x + y – 3z – 2 = 0\) và \(2x + my – 3z + 1 = 0.\)

a) Hai VTPT \(\vec n = (3; – 5;m)\), \(\overrightarrow {n’} = (1;3;2).\)

Điều kiện \(2\) mặt phẳng vuông góc là: \(\vec n.\overrightarrow {n’} = 0\) \( \Leftrightarrow 3.1 + ( – 5).3 + m.2 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 6.\)

b) Hai VTPT \(\vec n = (5;1; – 2)\), \(\overrightarrow {n’} = (2;m; – 3).\)

Điều kiện \(2\) mặt phẳng vuông góc là: \(\vec n.\overrightarrow {n’} = 0\) \( \Leftrightarrow 5.2 + 1.m + ( – 3).( – 3) = 0\) \( \Leftrightarrow m = – 19.\)

Bài toán 6: Cho hai mặt phẳng có phương trình là: \(2x – my + 3z – 6 + m = 0\) và \((m + 3)x – 2y + (5m + 1)z – 10 = 0.\)

a) Với giá trị nào của \(m\) thì hai mặt phẳng đó song song; trùng nhau; cắt nhau.

b) Với giá trị nào của \(m\) thì hai mặt phẳng đó vuông góc.

a) Hai mặt phẳng đã cho có các vectơ pháp tuyến lần lượt là:

\(\overrightarrow {{n_1}} (2; – m;3)\) và \(\overrightarrow {{n_2}} = (m + 3; – 2;5m + 1).\)

Ta có: \(\left[ {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right]\) \( = \left( { – 5{m^2} – m + 6; – 7m + 7;{m^2} + 3m – 4} \right).\)

Hai vectơ đó cùng phương khi và chỉ khi \(\left[ {{{\vec n}_1};{{\vec n}_2}} \right] = \vec 0\), tức là:

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{ – 5{m^2} – m + 6 = 0}\\

{ – 7m + 7 = 0}\\

{{m^2} + 3m – 4 = 0}

\end{array}} \right.\) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = 1,m = – \frac{6}{5}}\\

{m = 1}\\

{m = 1,m = – 4}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow m = 1.\)

Khi đó hai mặt phẳng có phương trình là \(2x – y + 3z – 5 = 0\) và \(4x – 2y + 6z – 10 = 0\) nên chúng trùng nhau.

Vậy không có giá trị \(m\) nào để hai mặt phẳng đó song song.

Khi \(m=1\) thì hai mặt phẳng đó trùng nhau.

Khi\(m \ne 1\) thì hai mặt phẳng đó cắt nhau.

b) Hai mặt phẳng đó vuông góc với nhau khi và chỉ khi \(\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} = 0\) \( \Leftrightarrow 2(m + 3) + 2m + 3(5m + 1) = 0\) \( \Leftrightarrow 19m + 9 = 0\) \( \Leftrightarrow m = – \frac{9}{{19}}.\)

Bài toán 7: Cho ba mặt phẳng \((P)\), \((Q)\), \((R)\) lần lượt có các phương trình sau:

\(Ax + By + Cz + {D_1} = 0\), \(Bx + Cy + Az + {D_2} = 0\), \(Cx + Ay + Bz + {D_3} = 0\) với điều kiện \({A^2} + {B^2} + {C^2} /> 0.\)

Chứng minh nếu \(AB + BC + CA = 0\) thì ba mặt phẳng \((P)\), \((Q)\), \((R)\) đôi một vuông góc với nhau.

Các vectơ pháp tuyến của ba mặt phẳng \((P)\), \((Q)\), \((R)\) lần lượt là: \(\overrightarrow {{n_P}} = (A;B;C)\), \(\overrightarrow {{n_Q}} = (B;C;A)\), \(\overrightarrow {{n_R}} = (C;A;B).\)

Ta có:

\(\overrightarrow {{n_P}} .\overrightarrow {{n_Q}} = AB + BC + CA = 0.\)

\(\overrightarrow {{n_Q}} .\overrightarrow {{n_R}} = AB + BC + CA = 0.\)

\(\overrightarrow {{n_R}} .\overrightarrow {{n_P}} = AB + BC + CA = 0.\)

giaitoan.edu.vn = AB + BC + CA = 0. và na no = AB + BC + CA = 0.

Vậy ba mặt phẳng \((P)\), \((Q)\), \((R)\) đôi một vuông góc với nhau.

Bài toán 8: Xác định các giá trị \(p\) và \(m\) để ba mặt phẳng sau đây cùng đi qua một đường thẳng: \(5x + py + 4z + m = 0\), \(3x – 7y + z – 3 = 0\), \(x – 9y – 2z + 5 = 0.\)

Các điểm chung trên hai mặt phẳng \(3x – 7y + z – 3 = 0\) và \(x – 9y – 2z + 5 = 0\) có toạ độ thoả mãn hệ: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{3x – 7y + z – 3 = 0}\\

{x – 9y – 2z + 5 = 0}

\end{array}} \right. .\)

Cho \(y = 0\) \( \Rightarrow x = \frac{1}{7}\), \(z = \frac{{18}}{7}\) suy ra \(A\left( {\frac{1}{7};0;\frac{{18}}{7}} \right).\)

Cho \(z = 0\) \( \Rightarrow x = \frac{{31}}{{10}}\), \(y = \frac{9}{{10}}\) suy ra \(B\left( {\frac{{31}}{{10}};\frac{9}{{10}};0} \right).\)

Ba mặt phẳng cùng đi qua một đường thẳng khi mặt phẳng \(5x + py + 4z + m = 0\) đi qua hai điểm \(A\) và \(B.\)

Thay toạ độ của các điểm \(A\), \(B\) vào phương trình mặt phẳng \(5x + py + 4z + m = 0.\)

Ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{\frac{5}{7} + \frac{{72}}{7} + m = 0}\\

{\frac{{155}}{{10}} + \frac{{9p}}{{10}} + m = 0}

\end{array}} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{m = – 11}\\

{p = – 5}

\end{array}} \right. .\)

Vậy \(m = -11\) và \(p = -5.\)

Bài toán 9: Chứng tỏ rằng các mặt phẳng \((\alpha )\), \((\beta )\), \((\gamma )\), \((\delta )\) sau đây là các mặt phẳng chứa bốn mặt của một hình hộp chữ nhật:

\((\alpha ):7x + 4y – 4z + 30 = 0.\)

\((\beta ):36x – 51y + 12z + 17 = 0.\)

\((\gamma ):7x + 4y – 4z – 6 = 0.\)

\((\delta ):12x – 17y + 4z – 3 = 0.\)

Mặt phẳng \((\alpha )\) song song với mặt phẳng \((\gamma )\) vì: \(\frac{7}{{14}} = \frac{4}{8} = \frac{{ – 4}}{{ – 8}} \ne \frac{{30}}{{ – 12}}.\)

Mặt phẳng \((\beta )\) song song với mặt phẳng \((\delta )\) vì: \(\frac{{36}}{{12}} = \frac{{ – 51}}{{ – 17}} = \frac{{12}}{4} \ne \frac{{17}}{{ – 3}}.\)

Mặt phẳng \((\alpha )\) vuông góc với mặt phẳng \((\beta )\) vì: \(7.36 + 4( – 51) + ( – 4).12\) \( = 252 – 204 – 48 = 0.\)

Vậy bốn mặt phẳng \((\alpha )\), \((\beta )\), \((\gamma )\), \((\delta )\) là các mặt phẳng chứa bốn mặt của một hình hộp chữ nhật trong đó: \((\alpha )//(\gamma )\) và \((\beta )//(\delta )\) và \((\alpha ) \bot (\beta ).\)

Tự tin bứt phá Kỳ thi THPT Quốc gia môn Toán! Đừng bỏ lỡ vị trí tương đối của hai mặt phẳng đặc sắc thuộc chuyên mục sgk toán 12 trên nền tảng tài liệu toán. Với bộ bài tập lý thuyết toán thpt được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình Toán 12, đây chính là "chiến lược vàng" giúp các em tối ưu hóa ôn luyện. Học sinh sẽ không chỉ làm chủ mọi dạng bài thi mà còn nắm vững chiến thuật làm bài hiệu quả, sẵn sàng tự tin chinh phục điểm cao, vững bước vào đại học mơ ước nhờ phương pháp học trực quan, khoa học và hiệu quả học tập vượt trội!

Giải Toán vị trí tương đối của hai mặt phẳng với Đáp Án Mới Nhất

Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề vị trí tương đối của hai mặt phẳng, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.

1. Tổng Quan về Chủ Đề vị trí tương đối của hai mặt phẳng

vị trí tương đối của hai mặt phẳng là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.

2. Các Bài Tập Đặc Trưng trong vị trí tương đối của hai mặt phẳng

  • Bài tập cơ bản: Những bài tập này giúp bạn hiểu rõ định nghĩa, công thức và cách áp dụng kiến thức.
  • Bài tập nâng cao: Dành cho những bạn muốn thử sức với các dạng bài khó hơn, đòi hỏi tư duy sáng tạo và kỹ năng phân tích.
  • Bài tập ôn luyện: Bao gồm các câu hỏi tương tự đề thi thực tế, giúp bạn làm quen với cấu trúc và cách trình bày bài thi.

3. Hướng Dẫn Giải Chi Tiết

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:

  1. Phân tích đề bài để hiểu yêu cầu.
  2. Áp dụng công thức và phương pháp phù hợp.
  3. Trình bày lời giải rõ ràng và khoa học.

Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.

4. Đáp Án Mới Nhất và Chính Xác

Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.

5. Tài Liệu Ôn Luyện Kèm Theo

Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:

  • Bảng công thức toán học liên quan đến vị trí tương đối của hai mặt phẳng.
  • Các mẹo giải nhanh và cách tránh sai lầm thường gặp.
  • Đề thi thử và bài tập rèn luyện theo cấp độ.

6. Lợi Ích Khi Học Chủ Đề Này

  • Giúp bạn hiểu sâu bản chất của kiến thức thay vì chỉ học thuộc lòng.
  • Tăng khả năng tư duy logic và sáng tạo.
  • Tự tin hơn khi đối mặt với các kỳ thi quan trọng.

Kết Luận

Chủ đề vị trí tương đối của hai mặt phẳng là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!

Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊

>> Xem thêm đáp án chi tiết về: vị trí tương đối của hai mặt phẳng.