Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Bài 13. Tính chất ba đường cao của tam giác

Bài 13. Tính chất ba đường cao của tam giác

Khai phá tiềm năng Toán lớp 7 của bạn! Đừng bỏ lỡ Bài 13. Tính chất ba đường cao của tam giác tại chuyên mục giải sách giáo khoa toán 7 trên tài liệu toán. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo chương trình sách giáo khoa, các em sẽ tự tin ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và nâng cao khả năng tư duy. Phương pháp học trực quan, sinh động sẽ mang lại hiệu quả học tập vượt trội mà bạn hằng mong muốn!

Bài 13. Tính chất ba đường cao của tam giác - SGK Toán 7 - Cánh diều

Chào mừng các em học sinh đến với bài học Bài 13. Tính chất ba đường cao của tam giác thuộc chương trình Toán 7 tập 2, sách Cánh diều. Bài học này sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về tính chất đặc biệt của ba đường cao trong một tam giác, cũng như cách áp dụng kiến thức này vào giải các bài tập thực tế.

Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp đầy đủ lý thuyết, ví dụ minh họa và bài tập giải chi tiết, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin hơn trong quá trình học tập.

Bài 13. Tính chất ba đường cao của tam giác - SGK Toán 7 - Cánh diều

Trong hình học, đường cao của một tam giác là đoạn thẳng vuông góc kẻ từ một đỉnh của tam giác xuống cạnh đối diện (hoặc đường thẳng kéo dài của cạnh đối diện). Mỗi tam giác có ba đường cao, và chúng đồng quy tại một điểm đặc biệt gọi là trực tâm của tam giác.

I. Lý thuyết về đường cao trong tam giác

1. Định nghĩa đường cao: Đường cao của tam giác ABC kẻ từ đỉnh A là đoạn thẳng AH vuông góc với cạnh BC tại H. (H nằm trên BC hoặc trên đường thẳng kéo dài của BC).

2. Trực tâm của tam giác: Giao điểm của ba đường cao trong một tam giác được gọi là trực tâm của tam giác. Trực tâm thường được ký hiệu là H.

3. Tính chất quan trọng:

  • Ba đường cao của một tam giác đồng quy tại một điểm (trực tâm).
  • Trực tâm nằm bên trong tam giác nếu tam giác đó là tam giác nhọn.
  • Trực tâm nằm trên một cạnh của tam giác nếu tam giác đó là tam giác vuông (tại đỉnh mà đường cao kẻ từ đó).
  • Trực tâm nằm bên ngoài tam giác nếu tam giác đó là tam giác tù.

II. Bài tập minh họa và giải chi tiết

Bài tập 1: Cho tam giác ABC vuông tại A. Gọi H là trực tâm của tam giác. Chứng minh rằng H trùng với A.

Giải:

Vì tam giác ABC vuông tại A, nên đường cao kẻ từ A xuống cạnh BC chính là cạnh AB và AC. Do đó, AB và AC cắt nhau tại A. Mà trực tâm H là giao điểm của ba đường cao, nên H trùng với A.

Bài tập 2: Cho tam giác ABC có góc B lớn hơn 90 độ. Gọi H là trực tâm của tam giác. Chứng minh rằng H nằm ngoài tam giác ABC.

Giải:

Vì góc B lớn hơn 90 độ, đường cao kẻ từ A xuống cạnh BC phải cắt đường thẳng BC tại một điểm nằm ngoài đoạn BC. Tương tự, đường cao kẻ từ C xuống cạnh AB cũng cắt đường thẳng AB tại một điểm nằm ngoài đoạn AB. Do đó, giao điểm của ba đường cao (trực tâm H) nằm ngoài tam giác ABC.

III. Mở rộng và ứng dụng

Tính chất ba đường cao của tam giác có nhiều ứng dụng trong việc giải các bài toán hình học, đặc biệt là các bài toán liên quan đến tính chất đồng quy, tính chất đối xứng và các tính chất khác của tam giác. Việc nắm vững lý thuyết và rèn luyện kỹ năng giải bài tập sẽ giúp các em hiểu sâu hơn về kiến thức này và áp dụng nó một cách hiệu quả trong học tập và thực tế.

IV. Luyện tập thêm

Để củng cố kiến thức về tính chất ba đường cao của tam giác, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:

  1. Bài 14, 15, 16 trong SGK Toán 7 tập 2 - Cánh diều.
  2. Các bài tập tương tự trên các trang web học toán online khác.

Chúc các em học tập tốt và đạt kết quả cao trong môn Toán!

Đường caoĐịnh nghĩaTính chất
AHĐoạn thẳng vuông góc từ A xuống BCĐồng quy tại trực tâm H
BKĐoạn thẳng vuông góc từ B xuống ACĐồng quy tại trực tâm H
CLĐoạn thẳng vuông góc từ C xuống ABĐồng quy tại trực tâm H

Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 7