Chào các em học sinh thân mến!
Chúng ta sẽ cùng nhau đi sâu vào việc giải các bài tập về đường tiệm cận của đồ thị hàm số trong sách giáo khoa Giải tích 12 nâng cao. Đây là một chủ đề quan trọng, đòi hỏi sự nắm vững kiến thức về giới hạn và các dạng hàm số. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết, kèm theo đánh giá và nhận xét về các bài giải, đồng thời động viên các em không ngừng cố gắng để đạt kết quả tốt nhất.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 34. Tìm các đường tiệm cận của đồ thị các hàm số sau:
a) Tập xác định: \(R\backslash \left\{ { – \frac{2}{3}} \right\}\). Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \frac{1}{3}\) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \frac{1}{3}\) nên đường thẳng \(y = \frac{1}{3}\) là tiệm cận ngang của đồ thị (khi \(x \to + \infty \) và \(x \to – \infty \)). Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { – \frac{2}{3}} \right)}^ – }} y = + \infty \) nên đường thẳng \(x = – \frac{2}{3}\) là tiệm cận đứng của đồ thị (khi \(x \to {\left( { – \frac{2}{3}} \right)^ – }\)). Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { – \frac{2}{3}} \right)}^ + }} y = – \infty \) nên đường thẳng \(x = – \frac{2}{3}\) là tiệm cận đứng của đồ thị (khi \(x \to {\left( { – \frac{2}{3}} \right)^ + }\)).
b) Tập xác định: \(R\backslash \{ – 3\} .\) Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = – 2\) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = – 2\) nên đường thẳng \(y = – 2\) là tiệm cận ngang của đồ thị (khi \(x \to + \infty \) và \(x \to – \infty \)). Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 3)}^ – }} y = – \infty \) nên đường thẳng \(x = -3\) là tiệm cận đứng của đồ thị (khi \(x \to {( – 3)^ – }\)) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 3)}^ + }} y = + \infty \) nên đường thẳng \(x = – 3\) cũng là tiệm cận đứng của đồ thị (khi \(x \to {( – 3)^ + }\)).
c) Tập xác định: \(R\backslash \{ 3\} .\) Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ – }} y = + \infty \) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {3^ + }} y = – \infty \) nên đường thẳng \(x = 3\) là tiệm cận đứng của đồ thị (khi \(x \to {3^ – }\) và khi \(x \to {3^ + }\)). Đường thẳng \(y = x + 2\) là tiệm cận xiên của đồ thị (khi \(x \to – \infty \) và \(x \to + \infty \)). Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {x + 2 – \frac{1}{{x – 3}} – (x + 2)} \right]\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left( { – \frac{1}{{x – 3}}} \right) = 0\) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {x + 2 – \frac{1}{{x – 3}} – (x + 2)} \right] = 0.\)
d) Cách 1: Hướng dẫn: Viết lại \(y = \frac{1}{2}x – \frac{7}{4} + \frac{{23}}{{4(2x + 1)}}.\) Tập xác định: \(R\backslash \left\{ { – \frac{1}{2}} \right\}\). Làm tương tự câu c để có \(y = \frac{1}{2}x – \frac{7}{4}\) là tiệm cận xiên, \(x = – \frac{1}{2}\) là tiệm cận đứng. Cách 2: \(y = \frac{{{x^2} – 3x + 4}}{{2x + 1}}\). Tập xác định: \(R\backslash \left\{ { – \frac{1}{2}} \right\}\). Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { – \frac{1}{2}} \right)}^ – }} y = – \infty \) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { – \frac{1}{2}} \right)}^ + }} y = + \infty \) nên đường thẳng \(x = – \frac{1}{2}\) là tiệm cận đứng của đồ thị (khi \(x \to {\left( { – \frac{1}{2}} \right)^ \pm }\)). Ta có \(a = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{{x^2} – 3x + 4}}{{x(2x + 1)}} = \frac{1}{2}\), \(b = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {\frac{{{x^2} – 3x + 4}}{{2x + 1}} – \frac{1}{2}x} \right]\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ – 7x + 8}}{{4x + 2}} = – \frac{7}{4}\) nên đường thẳng \(y = \frac{1}{2}x – \frac{7}{4}\) là tiệm cận xiên của đồ thị (khi \(x \to + \infty \)). Ta cũng có: \(a = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{{x^2} – 3x + 4}}{{x(2x + 1)}} = \frac{1}{2}\), \(b = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {\frac{{{x^2} – 3x + 4}}{{2x + 1}} – \frac{1}{2}x} \right] = – \frac{7}{4}\) nên đường thẳng \(y = \frac{1}{2}x – \frac{7}{4}\) cũng là tiệm cận xiên của đồ thị (khi \(x \to – \infty \)).
e) Hàm số xác định trên \(R\backslash \{ \pm 1\} .\) Ta có \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{x + 2}}{{{x^2} – 1}} = – \infty \) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{x + 2}}{{{x^2} – 1}} = + \infty \) nên đường thẳng \(x = 1\) là tiệm cận đứng của đồ thị (khi \(x \to {1^ \pm }\)). Cũng có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ – }} \frac{{x + 2}}{{{x^2} – 1}} = + \infty \) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ + }} y = – \infty \) nên đường thẳng \(x = -1\) cũng là tiệm cận đứng của đồ thị (khi \(x \to {( – 1)^ – }\) và \(x \to {( – 1)^ + }\)). Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{x + 2}}{{{x^2} – 1}} = 0\) và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{x + 2}}{{{x^2} – 1}} = 0\) nên đường thẳng \(y = 0\) là tiệm cận ngang của đồ thị (khi \(x \to – \infty \) và \(x \to + \infty \)). Kết luận: Đồ thị hàm số đã cho có hai tiệm cận đứng là các đường thẳng \(x = \pm 1\) và một tiệm cận ngang là đường thẳng \(y = 0.\)
f) \(y = \frac{x}{{{x^3} + 1}}\): hàm số xác định trên \(R\backslash \{ – 1\} .\) Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{x}{{{x^3} + 1}}\) \( = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\frac{1}{{{x^2}}}}}{{1 + \frac{1}{{{x^3}}}}} = 0\), tương tự: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{x}{{{x^3} + 1}} = 0\) nên đường thẳng \(y = 0\) là tiệm cận ngang của đồ thị (khi \(x \to – \infty \) và khi \(x \to + \infty \)). Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ – }} \frac{x}{{{x^3} + 1}} = + \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{( – 1)}^ + }} \frac{x}{{{x^3} + 1}} = – \infty \) nên đường thẳng \(x = -1\) là tiệm cận đứng của đồ thị (khi \({x \to {{( – 1)}^ – }}\) và \({x \to {{( – 1)}^ + }}\)). Kết luận: Đồ thị có tiệm cận ngang là đường thẳng \(y = 0\) và tiệm cận đứng là đường thẳng \(x = -1.\)
Bài 35. (Tương tự như Bài 34, các em tự giải và đối chiếu với đáp án)
Bài 36. (Tương tự như Bài 34, các em tự giải và đối chiếu với đáp án)
Bài 37. (Tương tự như Bài 34, các em tự giải và đối chiếu với đáp án)
Bài 38. (Tương tự như Bài 34, các em tự giải và đối chiếu với đáp án)
Bài 39. (Tương tự như Bài 34, các em tự giải và đối chiếu với đáp án)
Các em thân mến, việc tìm hiểu và giải các bài tập về đường tiệm cận đòi hỏi sự kiên trì và cẩn thận. Hãy luôn kiểm tra lại các bước giải và đảm bảo hiểu rõ bản chất của từng khái niệm. Đừng ngần ngại hỏi thầy cô hoặc bạn bè nếu gặp khó khăn. Chúc các em học tập tốt!
Giải Toán giải bài tập sgk giải tích 12 nâng cao: đường tiệm cận của đồ thị hàm số với Đáp Án Mới Nhất
Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề giải bài tập sgk giải tích 12 nâng cao: đường tiệm cận của đồ thị hàm số, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.
giải bài tập sgk giải tích 12 nâng cao: đường tiệm cận của đồ thị hàm số là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.
Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:
Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.
Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.
Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:
Chủ đề giải bài tập sgk giải tích 12 nâng cao: đường tiệm cận của đồ thị hàm số là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!
Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: giải bài tập sgk giải tích 12 nâng cao: đường tiệm cận của đồ thị hàm số.