Bài viết hướng dẫn các bước khảo sát và vẽ đồ thị hàm số trùng phương \(y=ax^4+bx2+c\) với \(a≠0\), cùng với đó là lời giải chi tiết một số dạng toán liên quan. Kiến thức và các ví dụ minh họa trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu về chuyên đề hàm số xuất bản trên giaitoan.edu.vn.
Phương pháp: Các bước khảo sát và vẽ đồ thị hàm số trùng phương \(y = a{x^4} + b{x^2} + c\) với \(a ≠ 0.\)
+ Bước 1. TXĐ: \(D=\mathbb{R}.\)
+ Bước 2. Đạo hàm: \({y}’=4a{{x}^{3}}+2bx\) \(=2x(2a{{x}^{2}}+b)\) \(\Rightarrow {y}’=0\Leftrightarrow x=0\) hoặc \({{x}^{2}}=-\frac{b}{2a}\).
Nếu \(ab\ge 0\) thì \(y\) có một cực trị \({{x}_{0}}=0.\)
Nếu \(ab<0\) thì \(y\) có \(3\) cực trị \({{x}_{0}}=0\), \( {{x}_{1,2}}=\pm \sqrt{-\frac{b}{2a}}.\)
+ Bước 3. Đạo hàm cấp \(2\): \({y}”=12a{{x}^{2}}+2b\), \( {y}”=0\Leftrightarrow {{x}^{2}}=-\frac{b}{6a}.\)
Nếu \(ab\ge 0\) thì đồ thị không có điểm uốn.
Nếu \(ab<0\) thì đồ thị có \(2\) điểm uốn.
+ Bước 4. Bảng biến thiên và đồ thị:
Trường hợp 1. \(a/>0, b<0\): Hàm số có \(3\) cực trị.
Trường hợp 2. \(a < 0, b /> 0\): Hàm số có \(3\) cực trị.
Trường hợp 3. \(a /> 0,b \ge 0\): Hàm số có \(1\) cực trị.
Trường hợp 4. \(a < 0, b \le 0\): Hàm số có \(1\) cực trị.
Một số tính chất của hàm số trùng phương:
+ Đồ thị của hàm số \(y=a{{x}^{4}}+b{{x}^{2}}+c (a\ne 0)\) cắt trục hoành tại \(4\) điểm phân biệt có hoành độ lập thành cấp số cộng khi phương trình: \(a{{X}^{2}}+bX+c=0\) có \(2\) nghiệm dương phân biệt thỏa \({{X}_{1}}=9{{X}_{2}}\).
+ Nếu đồ thị hàm số có ba điểm cực trị thì ba điểm cực trị tạo thành một tam giác cân có đỉnh nằm trên \(Oy.\)
+ Nếu đường thẳng \(d\) là tiếp tuyến của đồ thị thì đường thẳng \(d’\) đối xứng với \(d\) qua \(Ox\) cũng là tiếp tuyến của đồ thị.
[ads]
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1. Cho hàm số \(y={{x}^{4}}-2{{x}^{2}}-1\) có đồ thị \((C).\)
1. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị \((C)\) của hàm số.
2. Dùng đồ thị \((C)\), hãy biện luận theo \(m\) số nghiệm thực của phương trình \({{x}^{4}}-2{{x}^{2}}-1=m \left( * \right).\)
1. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị:
Tập xác định: \(D=\mathbb{R}.\)
Chiều biến thiên:
Ta có: \(y’=4{{x}^{3}}-4x\) \(= 4x\left( {{x}^{2}}-1 \right).\)
\(y’=0\Leftrightarrow 4x\left( {{x}^{2}}-1 \right)=0\) \(\Leftrightarrow x=0\) hoặc \(x=\pm 1.\)
\(y’ /> 0 \Leftrightarrow x \in \left( { – 1;0} \right) \cup \left( {1; + \infty } \right)\), \(y’ < 0 \Leftrightarrow x \in \left( { – \infty ; – 1} \right) \cup \left( {0;1} \right).\)
Hàm số nghịch biến trên các khoảng \(\left( { – \infty ; – 1} \right)\) và \(\left( {0;1} \right)\), đồng biến trên các khoảng \(\left( -1;0 \right)\) và \(\left( 1;+\infty \right)\).
Hàm số đạt cực đại tại điểm \(x=0\); giá trị cực đại của hàm số là \(y\left( 0 \right)=-1\).
Hàm số đạt cực tiểu tại điểm \(x=\pm 1\); giá trị cực tiểu của hàm số là \(y\left( \pm 1 \right)=-2\).
Giới hạn của hàm số tại vô cực: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = + \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty .\)
Bảng biến thiên:
Đồ thị:
Cho \(y = – 1 \Rightarrow x = 0\), \(x = \pm \sqrt 2 .\)
2. Biện luận theo \(m\) số nghiệm thực của phương trình:
Số nghiệm của \((*)\) là số giao điểm của \((C)\) và \(\left( d \right):y=m\).
Dựa vào đồ thị, ta thấy:
+ Khi \(m<-2\) thì \((*)\) vô nghiệm.
+ Khi \(\left[ \begin{align}
& m=-2 \\
& m/>-1 \\
\end{align} \right.\) thì \((*)\) có \(2\) nghiệm.
+ Khi \(-2<m<-1\) thì \((*)\) có \(4\) nghiệm.
+ Khi \(m=-1\) thì (*) có \(3\) nghiệm.
Ví dụ 2. Cho hàm số \(y=\frac{1}{2}{{x}^{4}}-m{{x}^{2}}+\frac{3}{2}\) có đồ thị \((C).\)
1. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị \((C)\) của hàm số \(m=3.\)
2. Xác định \(m\) để đồ thị của hàm số có cực tiểu mà không có cực đại.
1. Khi \(m=3\) thì hàm số là : \(y=\frac{1}{2}{{x}^{4}}-3{{x}^{2}}+\frac{3}{2}.\)
Tập xác định: \(D=\mathbb{R}\).
Chiều biến thiên:
Ta có : \(y’=2{{x}^{3}}-6x=2x\left( {{x}^{2}}-3 \right).\)
\(y’=0\Leftrightarrow 2x\left( {{x}^{2}}-3 \right)=0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{align}
& x=0 \\
& x=\pm \sqrt{3} \\
\end{align} \right.\)
Hàm số đồng biến trên các khoảng \(\left( -\sqrt{3};0 \right)\) và \(\left( \sqrt{3};+\infty \right)\), nghịch biến trên các khoảng \(\left( -\infty ;-\sqrt{3} \right)\) và \(\left( 0;\sqrt{3} \right)\).
Hàm số đạt cực đại tại điểm \(x=0\); giá trị cực đại của hàm số là \(y\left( 0 \right)=\frac{3}{2}\).
Hàm số đạt cực tiểu tại các điểm \(x=\pm \sqrt{3}\); giá trị cực tiểu của hàm số là \(y\left( \pm \sqrt{3} \right)=-3\).
Giới hạn của hàm số tại vô cực: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = + \infty \), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty .\)
Bảng biến thiên:
Đồ thị:
Cho \(y=\frac{3}{2}\) \(\Rightarrow \frac{1}{2}{{x}^{4}}-3{{x}^{2}}=0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{align}
& x=0 \\
& x=\pm \sqrt{6} \\
\end{align} \right.\)
Vì hàm số đã cho là hàm số chẵn, nên đồ thị của nó nhận trục tung làm trục đối xứng.
2. Tập xác định: \(D=\mathbb{R}.\)
Đạo hàm: \({y}’=2{{x}^{3}}-2mx;\) \({y}’=0\Leftrightarrow x=0\) hoặc \({{x}^{2}}=m\left( * \right)\).
Hàm số có cực tiểu mà không có cực đại \(⇔ y’ = 0\) có một nghiệm duy nhất và \(y’\) đổi dấu từ âm sang dương khi \(x\) đi qua nghiệm đó \(⇔\) phương trình \((*)\) vô nghiệm hoặc có nghiệm kép \(x = 0\) \(⇔m≤0.\)
Vậy giá trị cần tìm là: \(m≤0.\)
Ví dụ 3. Cho hàm số \({\rm{y}} = {{\rm{x}}^{\rm{4}}}–{\rm{2}}\left( {{\rm{m}} + {\rm{1}}} \right){{\rm{x}}^{\rm{2}}} + {\rm{m}}\) có đồ thị \((C).\)
1. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị \((C)\) của hàm số khi \(m = 1.\)
2. Tìm \(m\) để đồ thị hàm số \((1)\) có ba điểm cực trị \(A\), \(B\), \(C\) sao cho \(OA = BC\); trong đó \(O\) là gốc tọa độ, \(A\) là điểm cực trị thuộc trục tung, \(B\) và \(C\) là hai điểm cực trị còn lại.
1. \({\rm{y}} = {{\rm{x}}^{\rm{4}}}–{\rm{ 4}}{{\rm{x}}^{\rm{2}}} + {\rm{1}}\).
Tập xác định D = \(\mathbb{R}.\)
Sự biến thiên:
Chiều biến thiên: \(y’ = 4x^3 – 8x\); \(y’ = 0\) \(⇔ x = 0\) hoặc \(x = \pm \sqrt{2}\).
Hàm số nghịch biến trên các khoảng \((-∞;-\sqrt{2})\) và \((0; \sqrt{2})\); đồng biến trên các khoảng \(\left( -\sqrt{2};0 \right)\) và \(\left( \sqrt{2};+\infty \right)\).
Cực trị: Hàm số đạt cực tiểu tại \(x = ± \sqrt{2}\); \({y_{CT}} = – 3\), đạt cực đại tại \(x = 0\); \({y_{CĐ}} = 1\).
Giới hạn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = + \infty \).
Bảng biến thiên:
Đồ thị:
2. Xét \(y = x^4 – 2(m + 1)x^2 + m\) \((C_m).\)
\(y’ = 4x^3 – 4(m + 1)x.\)
Đồ thị của hàm số \((C_m)\) có ba cực trị khi và chỉ khi phương trình \(y’ = 0\) có ba nghiệm phân biệt.
Ta có: \(y’ = 0 ⇔ 4x(x^2 – m – 1) = 0\) \(⇔x = 0\) hoặc \({x^2} = m + 1\).
Vì thế để thỏa mãn điều kiện trên thì phương trình \(x^2 = m + 1\) cần có hai nghiệm phân biệt khác \(0\). Điều đó xảy ra khi và chỉ khi: \(m + 1 /> 0 ⇔ m /> -1\) \((1)\).
Kết luận thỏa mãn \((1)\), \((C_m)\) có ba cực trị tại các điểm: \(A(0, m)\), \(B\left( { – \sqrt {m + 1} ; – {m^2} – m – 1} \right)\), \(C\left( {\sqrt {m + 1} ; – {m^2} – m – 1} \right)\).
Lúc đó: \(OA = OB ⇔ OA^2 = BC^2\) (do \(OA /> 0\); \(BC /> 0\)) \(⇔ m^2 = 4(m + 1)\) \(⇔ m^2 – 4m – 4 = 0\) \( \Leftrightarrow m = 2 \pm 2\sqrt 2 \).
Giải Toán khảo sát và vẽ đồ thị hàm số trùng phương với Đáp Án Mới Nhất
Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề khảo sát và vẽ đồ thị hàm số trùng phương, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.
khảo sát và vẽ đồ thị hàm số trùng phương là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.
Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:
Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.
Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.
Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:
Chủ đề khảo sát và vẽ đồ thị hàm số trùng phương là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!
Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: khảo sát và vẽ đồ thị hàm số trùng phương.