Bài viết hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán liên quan đến hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn trong chương trình Đại số 9.
A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP
Dạng 1. XÉT SỰ TỒN TẠI NGHIỆM VÀ BIỂU DIỄN NGHIỆM
I. Phương pháp giải
II. Ví dụ
Ví dụ 1: Hai hệ phương trình cùng có vô số nghiệm liệu có tương đương với nhau không? Cho ví dụ minh hoạ.
Hai hệ phương trình cùng có vô số nghiệm chưa chắc đã tương đương với nhau. Chẳng hạn, xét hai hệ phương trình:
\((I)\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x – y = 0}\\ {2x – 2y = 0} \end{array}} \right.\) và \((II)\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x + y = 0}\\ {3x + 3y = 0} \end{array}} \right..\)
Dễ dàng thấy rằng cả hai hệ phương trình đều có vô số nghiệm. Hệ \((I)\) có nghiệm dạng \((t;t)\), hệ \((II)\) có nghiệm dạng \((t;-t)\), \(t \in R.\) Tuy nhiên, tập nghiệm của hệ \((I)\) được biểu diễn bởi đường thẳng \(y = x\), tập nghiệm của hệ \((II)\) được biểu diễn bởi đường thẳng \(y = -x.\) Rõ ràng hai đường thẳng này không trùng nhau (chúng vuông góc với nhau), tức là tập nghiệm của hai hệ không trùng nhau. Vậy hệ \((I)\) và hệ \((II)\) không tương đương.
Ví dụ 2: Với giá trị nào của \(m\) và \(n\) thì hệ phương trình \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {mx – y = 1}\\ {x + y = n} \end{array}} \right.\) nhận cặp số \((-1;0)\) làm nghiệm?
Cặp số \((-1;0)\) là nghiệm của hệ khi thoả mãn đồng thời hai phương trình của hệ, nên ta có:
\(m.( – 1) – 0 = 1\) và \( – 1 + 0 = n.\)
Từ đó \(m = -1\) và \(n = -1.\)
Ví dụ 3: Hãy xét xem hệ phương trình sau có bao nhiêu nghiệm:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {11x + 10y = 12}\\ {6x + y = 18} \end{array}} \right..\)
Ta hãy xem đồ thị của các phương trình của hệ có vị trí tương đối như thế nào? Muốn vậy, ta hãy biểu diễn \(y\) theo \(x\) từ mỗi phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {y = – 1,1x + 1,2}\\ {y = – 6x + 18} \end{array}} \right..\)
Đây là hai hàm bậc nhất. Đồ thị của chúng là hai đường thẳng có hệ số góc khác nhau, do đó chúng cắt nhau. Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất.
Ví dụ 4: Với giá trị nào của \(a\) thì hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x + y = 1}\\ {ax + 2y = 0} \end{array}} \right..\)
a) Có nghiệm duy nhất?
b) Vô nghiệm?
c) Có vô số nghiệm?
Từ phương trình thứ nhất rút ra:\(y = – x + 1\).
Từ phương trình thứ hai rút ra:\(y = – \frac{a}{2}x\).
a) Hệ có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi các đường thẳng \((1)\) và \((2)\) cắt nhau, tức là các hệ số góc của chúng khác nhau hay \( – \frac{a}{2} \ne – 1\) suy ra \(a \ne 2.\)
b) Hệ vô nghiệm khi và chỉ khi hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) song song. Vì hai đường thẳng này có tung độ gốc khác nhau nên chúng song song với nhau khi và chỉ khi hệ số góc của chúng bằng nhau, tức là:\( – \frac{a}{2} = – 1\) hay \(a = 2.\)
c) Hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) có tung độ gốc khác nhau nên không thể trùng nhau. Vậy hệ đã cho không thể có vô số nghiệm.
Ví dụ 5: Cho hệ phương trình: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}} {2x – y = m}\\ {mx + \sqrt 2 y = m} \end{array}} \right..\)
a) Tìm \(m\) để hệ vô nghiệm, vô số nghiệm.
b) Hệ có nghiệm duy nhất khi nào? Vì sao?
a) Biến đổi hệ đã cho thành: \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}} {y = 2x – m\:\:(1)}\\ {y = – \frac{m}{{\sqrt 2 }}x + \frac{m}{{\sqrt 2 }}\:\:(2)} \end{array}.} \right.\)
Hệ vô nghiệm khi và chỉ khi hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) song song hay \( – \frac{m}{{\sqrt 2 }} = 2\), tức là \(m = – 2\sqrt 2 \) (hệ số góc của hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) bằng nhau). Mặt khác, khi \(m = – 2\sqrt 2 \) thì tung độ gốc của hai đường thẳng này khác nhau \(\left( { – m \ne \frac{m}{{\sqrt 2 }}} \right).\) Vậy hệ vô nghiệm khi và chỉ khi \(m = – 2\sqrt 2 .\)
Theo trên ta thấy khi hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) có cùng hệ số góc thì tung độ gốc của chúng khác nhau. Vậy không có giá trị nào của \(m\) để hệ có vô số nghiệm.
b) Từ câu a suy ra khi \(m \ne – 2\sqrt 2 \) thì hai đường thẳng \((1)\) và \((2)\) có hệ số góc khác nhau, tức là chúng cắt nhau. Vậy hệ có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi \(m \ne – 2\sqrt 2 .\)
III. Bài tập
A. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {\frac{x}{2} + 2y = \frac{7}{2}}\\ {2x – y = \frac{{19}}{2}} \end{array}} \right.$ | a. $( – 2;1)$ |
B. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x – y = – 3}\\ { – 2x + 2y = 6} \end{array}} \right.$ | b. $\left( {5;\frac{1}{2}} \right)$ |
C. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {2x – y = 3}\\ {3x + 2y = 4,5} \end{array}} \right.$ | c. $\left( {\sqrt 2 ;\sqrt 3 } \right)$ |
D. $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {x\sqrt 2 + y\sqrt 3 = 5}\\ {x\sqrt 3 – y\sqrt 2 = 0} \end{array}} \right.$ | d. $(1,5;0).$ |
Dạng 2. GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẾ
I. Phương pháp giải
II. Ví dụ
Ví dụ 1: Trong mặt phẳng toạ độ \(Oxy\), tìm trên đường thẳng \(y = 3x + 8\) điểm có hoành độ bằng tung độ.
Giả sử điểm cần tìm là \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\). Điểm này có hoành độ bằng tung độ nên \({x_0} = {y_0}.\) Mặt khác, \(M\) thuộc đường thẳng \(y = 3x + 8\) nên toạ độ của nó thoả mãn phương trình của đường thẳng, tức là \({y_0} = 3{x_0} + 8.\) Ta có hệ phương trình hai ẩn \({x_0}\), \({y_0}.\)
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {{x_0} = {y_0}\:\:(1)}\\ {{y_0} = 3{x_0} + 8\:\:(2)} \end{array}} \right.\)
Thay \({x_0}\) bởi \({y_0}\) từ phương trình \((1)\) vào phương trình \((2)\), ta có:
\({y_0} = 3{y_0} + 8\) ⇔ \( – 2{y_0} = 8\) ⇔ \({y_0} = – 4.\)
Từ đó \({x_0} = – 4.\) Vậy điểm cần tìm là \(M( – 4; – 4).\)
Ví dụ 2: Giải hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {2x + y = 12\:\:(1)}\\ {7x – 2y = 31\:\:(2)} \end{array}} \right.\)
Từ phương trình \((1)\), biểu diễn \(y\) theo \(x\) ta có: \(y = 12 – 2x.\)
Thay \(y\) trong phương trình \((2)\) bởi \(12 – 2x\) ta được:
\(7x – 2(12 – 2x) = 31.\)
⇔ \(7x – 24 + 4x = 31.\)
⇔ \(11x = 55.\)
⇔ \(x = 5.\)
Thay \(x = 5\) vào phương trình \(y = 12 – 2x\) ta được:
\(y = 12 – 2.5 = 2.\)
Vậy hệ có nghiệm \((x;y) = (5;2).\)
Ví dụ 3: Giải hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {3x\sqrt 2 – y = 3\:\:(1)}\\ {x – 2y\sqrt 2 = – 5\sqrt 2 \:\:(2)} \end{array}} \right.\)
Từ \((1)\) rút ra \(y = 3x\sqrt 2 – 3.\) Thay vào \((2)\) ta có:
\(x – 2\sqrt 2 (3x\sqrt 2 – 3) = – 5\sqrt 2 \) ⇒ \( – 11x = – 11\sqrt 2 \) ⇒ \(x = \sqrt 2 .\)
Từ đó tìm được \(y = 3.\) Vậy hệ có nghiệm \((x;y) = (\sqrt 2 ;3).\)
Ví dụ 4: Cho hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {ax – y = 2\:\:(1)}\\ {x + ay = 3\:\:(2)} \end{array}} \right..\)
a) Giải hệ phương trình khi \(a = \sqrt 3 – 1.\)
b) Chứng minh rằng với mọi \(a\) hệ luôn có nghiệm duy nhất, tìm nghiệm đó.
a) Với \(a = \sqrt 3 – 1\) hệ trở thành:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {(\sqrt 3 – 1)x – y = 2\:\:(1)}\\ {x + (\sqrt 3 – 1)y = 3\:\:(2)} \end{array}} \right.\)
Giải hệ bằng phương pháp thế.
Từ \((2)\) ta có:
\(x = 3 – (\sqrt 3 – 1)y.\)
Thay vào \((1)\) ta có:
\((\sqrt 3 – 1)[3 – (\sqrt 3 – 1)y] – y = 2.\)
⇔ \( – {(\sqrt 3 – 1)^2}y – y = 2 – 3(\sqrt 3 – 1).\)
⇔ \([ { – {{(\sqrt 3 – 1)}^2} – 1} ]y = 2 – 3(\sqrt 3 – 1).\)
⇔ \( ( – 5 + 2\sqrt 3 )y = 5 – 3\sqrt 3 .\)
⇔ \(y = \frac{{5 – 3\sqrt 3 }}{{2\sqrt 3 – 5}}\) = \(\frac{{(5 – 3\sqrt 3 )(2\sqrt 3 + 5)}}{{ – 13}}\) = \(\frac{{5\sqrt 3 – 7}}{{13}}.\)
Từ đó: \(x = 3 – \frac{{(\sqrt 3 – 1)(5\sqrt 3 – 7)}}{{13}}\) = \(\frac{{39 – (15 – 5\sqrt 3 – 7\sqrt 3 + 7)}}{{13}}\) = \(\frac{{17 + 12\sqrt 3 }}{{13}}.\)
Vậy hệ có nghiệm là \((x;y) = \left( {\frac{{12\sqrt 3 + 17}}{{13}};\frac{{5\sqrt 3 – 7}}{{13}}} \right).\)
Ví dụ 5: Trong mặt phẳng toạ độ \(Oxy\) cho ba đường thẳng:
\(2x – y = – 1\) \(\left( {{d_1}} \right).\)
\(x + y = – 2\) \(\left( {{d_2}} \right).\)
\(y = – 2x – m\) \(\left( {{d_3}} \right).\)
Xác định \(m\) để ba đường thẳng đã cho đồng quy.
Toạ độ giao điểm của hai đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right)\) và \(\left( {{d_2}} \right)\) là nghiệm của hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {2x – y = – 1}\\ {x + y = – 2} \end{array}} \right..\)
Giải hệ này bằng phương pháp thế, ta được nghiệm \(x = -1\), \(y = -1.\) Vậy giao điểm của hai đường thẳng \(\left( {{d_1}} \right)\) và \(\left( {{d_2}} \right)\) là \(I( – 1; – 1).\) Ba đường thẳng đã cho đồng quy khi và chỉ khi điểm \(I\) nằm trên đường thẳng \(\left( {{d_3}} \right)\), tức là toạ độ của \(I\) thoả mãn phương trình:
\(y = – 2x – m.\)
Ta có \( – 1 = – 2.( – 1) – m\), suy ra \(m = 3.\)
Vậy với \(m = 3\) thì ba đường thẳng đã cho đồng quy.
III. Bài tập
Dạng 3. GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CỘNG ĐẠI SỐ
I. Phương pháp giải
II. Ví dụ
Ví dụ 1: Giải các hệ phương trình:
a) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {2x + 3y = – 5}\\ {x – 3y = 26} \end{array}} \right..\)
b) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {5x + 11y = 8}\\ {10x – 7y = 74} \end{array}} \right..\)
a) Các hệ số của ẩn \(y\) trong hai phương trình là đối nhau, vì vậy, ta cộng từng vế của hai phương trình để khử ẩn \(y\), thu được:
\(3x = 21\) ⇔ \(x = 7.\)
Thay vào phương trình thứ hai của hệ, ta có:
\(7 – 3y = 26\) ⇔ \(3y = – 19\) ⇔ \(y = – \frac{{19}}{3}.\)
Vậy hệ có nghiệm \((x;y) = \left( {7; – \frac{{19}}{3}} \right).\)
b) Nhân hai vế của phương trình thứ nhất với \(2\), giữ nguyên phương trình thứ hai, ta nhận được hệ mới:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {10x + 22y = 16}\\ {10x – 7y = 74} \end{array}} \right..\)
Trừ từng vế của phương trình thứ nhất (mới) cho phương trình thứ hai, thu được:
\(29y = – 58\) ⇔ \(y = – 2.\)
Thay vào phương trình thứ hai, ta có:
\(10x – 7.( – 2) = 74\) ⇔ \(10x = 60\) ⇔ \(x = 6.\)
Vậy hệ có nghiệm \((x;y) = (6;-2).\)
Ví dụ 2: Giải hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {3x – 5y = 93}\\ {5x – 4y = 103} \end{array}} \right..\)
Ta hãy chọn các nhân tử thích hợp để khi nhân cả hai vế của từng phương trình với chúng, các hệ số của một ẩn, chẳng hạn \(y\), là đối nhau. Để ý rằng \(BCNN(5;4) = 20\), nhân hai vế của phương trình thứ nhất với \(-4\), phương trình thứ hai với \(5\), ta nhận được hệ mới:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} { – 12x + 20y = – 372}\\ {25x – 20y = 515} \end{array}} \right..\)
Cộng từng vế hai phương trình, ta được:
\(13x = 143\) ⇒ \(x = 11.\)
Thay giá trị vừa tìm được của \(x\) vào phương trình \(5x – 4y = 103\), tìm được \(y = -12.\)
Vậy nghiệm của hệ là \((x;y) = (11;-12).\)
Ví dụ 3: Xác định \(m\), \(n\) để hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {mx – y = n}\\ {mx + ny = 2} \end{array}} \right..\)
a) Có nghiệm \((x;y) = ( – \sqrt 2 ;\sqrt 3 ).\)
b) Vô nghiệm.
a) Hệ có nghiệm \((x;y) = ( – \sqrt 2 ;\sqrt 3 )\) tức là:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {m.( – \sqrt 2 ) – \sqrt 3 = n}\\ {m.( – \sqrt 2 ) + n\sqrt 3 = 2} \end{array}} \right.\) ⇔ \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} { – \sqrt 2 m – n = \sqrt 3 }\\ { – \sqrt 2 m + \sqrt 3 n = 2} \end{array}} \right..\)
Đây là hệ hai phương trình bậc nhất đối với hai ẩn \(m\), \(n.\) Sử dụng phương pháp cộng đại số, tìm được:
\(m = \frac{{ – 5\sqrt 2 }}{{2(\sqrt 3 + 1)}}\), \(n = \frac{{2 – \sqrt 3 }}{{\sqrt 3 + 1}}.\)
b) Từ phương trình thứ nhất rút ra \(y = mx – n\) thay vào phương trình thứ hai ta được:
\(mx + n(mx – n) = 2\) ⇔ \(m(n + 1)x = {n^2} + 2.\)
Để ý rằng \({n^2} + 2 /> 0\) ∀ \(n\) nên phương trình sau cùng vô nghiệm khi và chỉ khi \(m(n + 1) = 0\), tức là \(m = 0\) hoặc \(n = -1.\)
Vậy hệ đã cho vô nghiệm khi \(m = 0\) hoặc \(n = -1.\)
Ví dụ 4: Giải hệ phương trình:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}} {\frac{7}{{2x + y}} + \frac{4}{{2x – y}} = 74}\\ {\frac{3}{{2x + y}} + \frac{2}{{2x – y}} = 32} \end{array}} \right..\)
Đặt \(\frac{1}{{2x + y}}
Giải Toán hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn với Đáp Án Mới Nhất
Toán học luôn là một môn học quan trọng, giúp học sinh phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Để hỗ trợ các bạn học sinh và giáo viên trong việc học tập và giảng dạy, bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết và đáp án chính xác cho chủ đề hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn, giúp bạn hiểu sâu và tự tin hơn khi làm bài tập.
hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn là một trong những phần kiến thức quan trọng trong chương trình toán học, thường xuất hiện trong các bài kiểm tra và kỳ thi lớn. Việc nắm vững phần này không chỉ giúp bạn đạt điểm cao mà còn tạo nền tảng vững chắc để học các nội dung nâng cao hơn.
Chúng tôi cung cấp hướng dẫn từng bước giải bài tập, bao gồm:
Mỗi bài giải đều kèm theo lời giải thích chi tiết, giúp bạn hiểu không chỉ cách làm mà còn cả lý do tại sao nên áp dụng phương pháp đó.
Tất cả các bài tập đều đi kèm đáp án mới nhất, được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo độ chính xác cao. Điều này giúp bạn tự kiểm tra kết quả và khắc phục lỗi sai một cách nhanh chóng.
Ngoài ra, bài viết còn cung cấp các tài liệu bổ trợ như:
Chủ đề hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn là một phần kiến thức thú vị và hữu ích trong toán học. Hãy sử dụng bài viết này như một công cụ hỗ trợ để bạn chinh phục mọi thử thách trong môn Toán. Đừng quên ôn tập thường xuyên và luyện tập nhiều dạng bài tập khác nhau để thành thạo hơn!
Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao! 😊
>> Xem thêm đáp án chi tiết về: hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn.