Chào mừng các em học sinh đến với đề kiểm tra học kì 1 môn Toán lớp 4 chương trình Kết nối tri thức - Đề số 4.
Đề thi này được thiết kế dựa trên cấu trúc đề thi chính thức, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và rèn luyện kỹ năng giải toán.
Chữ số 4 trong số 492 357 061 thuộc hàng:
Hàng trăm triệu
Hàng trăm nghìn
Hàng chục triệu
Hàng trăm
Làm tròn số 18 765 312 đến hàng trăm nghìn ta được:
18 770 000
18 800 000
19 000 000
19 800 000
Năm 1010, Lý Công Uẩn rời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi tên là thành Thăng Long. Năm đó thuộc thế kỉ:
IX
XX
XI
X
Hình vẽ bên có:
2 cặp cạnh song song, 2 góc vuông
1 cặp cạnh song song, 3 góc vuông
2 cặp cạnh song song, 3 góc vuông
2 cặp cạnh song song, 4 góc vuông
Nửa chu vi của một hình chữ nhật là 20 dm. Nếu giảm chiều dài đi 4 dm thì được chiều rộng. Vậy diện tích hình chữ nhật đó là:
160 dm2
80 dm2
86 dm2
96 dm2
Vụ mùa vừa qua, chú Minh thu hoạch được 23 tạ thóc. Chú đã bán đi 18 tạ thóc. Số thóc còn lại, chú mang đi xay xát để lấy gạo ăn. Cứ 1 yến thóc xay xát được 6 kg. Vậy sau khi xay xát, chú Minh thu được số ki-lô-gam gạo là:
30 kg
128 kg
180 kg
300 kg
Đặt tính rồi tính.
61 387 + 25 806
792 982 – 456 705
23 512 x 5
11 236 : 4
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 6 thế kỉ 15 năm = ………. năm
b) 18 tấn 250 kg = ……… kg
c) 7 phút 25 giây = ……… giây
d) 9m2 36 cm2 = ……….. cm2
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 2 023 + 13 258 – 23 + 742
b) 3855 + (2 683 + 1 145) + 2 317
Thu hoạch từ hai thửa ruộng được 5 tấn 2 tạ thóc. Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 8 tạ thóc. Hỏi thu hoạch ở mỗi thửa ruộng được bao nhiêu ki-lô-gam thóc?
Mảnh vườn trồng hoa hình chữ nhật có chiều dài 13 m, chiều rộng 5 m. Mảnh vườn trồng rau hình vuông có chu vi bằng chu vi của mảnh vườn trồng hoa. Tính diện tích của mảnh vườn trồng rau.
Chữ số 4 trong số 492 357 061 thuộc hàng:
Hàng trăm triệu
Hàng trăm nghìn
Hàng chục triệu
Hàng trăm
Đáp án : A
Xác định hàng của chữ số 4 trong số đã cho.
Chữ số 4 trong số 492 357 061 thuộc hàng trăm triệu.
Làm tròn số 18 765 312 đến hàng trăm nghìn ta được:
18 770 000
18 800 000
19 000 000
19 800 000
Đáp án : B
Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5.
Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên.
Làm tròn số 18 765 312 đến hàng trăm nghìn ta được số 18 800 000.
Năm 1010, Lý Công Uẩn rời đô từ Hoa Lư về thành Đại La và đổi tên là thành Thăng Long. Năm đó thuộc thế kỉ:
IX
XX
XI
X
Đáp án : C
Từ năm 1001 đến năm 1100 là thế kỉ XI.
Năm 1010 thuộc thế kỉ XI.
Hình vẽ bên có:
2 cặp cạnh song song, 2 góc vuông
1 cặp cạnh song song, 3 góc vuông
2 cặp cạnh song song, 3 góc vuông
2 cặp cạnh song song, 4 góc vuông
Đáp án : C
Quan sát hình vẽ để chọn đáp án thích hợp.
Hình vẽ bên có: 2 cặp cạnh song song, 3 góc vuông
Nửa chu vi của một hình chữ nhật là 20 dm. Nếu giảm chiều dài đi 4 dm thì được chiều rộng. Vậy diện tích hình chữ nhật đó là:
160 dm2
80 dm2
86 dm2
96 dm2
Đáp án : D
Chiều dài = (tổng + hiệu) : 2
Chiều rộng = nửa chu vi – chiều dài
Diện tích = chiều dài x chiều rộng
Chiều dài của hình chữ nhật là: (20 + 4) : 2 = 12 (dm)
Chiều rộng là: 12 – 4 = 8 (dm)
Diện tích hình chữ nhật đó là: 12 x 8 = 96 (dm2)
Vụ mùa vừa qua, chú Minh thu hoạch được 23 tạ thóc. Chú đã bán đi 18 tạ thóc. Số thóc còn lại, chú mang đi xay xát để lấy gạo ăn. Cứ 1 yến thóc xay xát được 6 kg. Vậy sau khi xay xát, chú Minh thu được số ki-lô-gam gạo là:
30 kg
128 kg
180 kg
300 kg
Đáp án : D
- Tìm số tạ thóc còn lại sau khi bán
- Đổi tạ sang đơn vị yến
- Tìm số kg gạo thu được sau khi xay xát
Số tạ thóc chú Minh còn lại là:
23 – 18 = 5 (tạ)
Đổi: 5 tạ = 50 yến
Sau khi xay xát, chú Minh thu được số ki-lô-gam gạo là:
6 x 50 = 300 (kg)
Đáp số: 300 kg gạo
Đặt tính rồi tính.
61 387 + 25 806
792 982 – 456 705
23 512 x 5
11 236 : 4
- Đặt tính
- Với phép cộng, phép trừ, phép nhân: Tính lần lượt từ phải sang trái
- Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải
Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
a) 6 thế kỉ 15 năm = ………. năm
b) 18 tấn 250 kg = ……… kg
c) 7 phút 25 giây = ……… giây
d) 9m2 36 cm2 = ……….. cm2
Áp dụng cách đổi:
1 thế kỉ = 100 năm ; 1 tấn = 1 000 kg
1 phút = 60 giây ; 1 m2 = 10 000 cm2
a) 6 thế kỉ 15 năm = 615 năm
b) 18 tấn 250 kg = 18 250 kg
c) 7 phút 25 giây = 445 giây
d) 9m2 36 cm2 = 90 036 cm2
Tính bằng cách thuận tiện.
a) 2 023 + 13 258 – 23 + 742
b) 3855 + (2 683 + 1 145) + 2 317
Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng để nhóm các số có tổng là số tròn nghìn với nhau.
a) 2 023 + 13 258 – 23 + 742 = (2023 – 23) + (13 258 + 742)
= 2 000 + 14 000
= 16 000
b) 3 855 + (2 683 + 1 145) + 2 317 = (3 855 + 1 145) + (2 683 + 2 317)
= 5 000 + 5 000
= 10 000
Thu hoạch từ hai thửa ruộng được 5 tấn 2 tạ thóc. Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được nhiều hơn thửa ruộng thứ hai là 8 tạ thóc. Hỏi thu hoạch ở mỗi thửa ruộng được bao nhiêu ki-lô-gam thóc?
- Đổi 5 tấn 2 tạ và 8 tạ sang đơn vị kg
- Số kg thóc thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất = (tổng + hiệu) : 2
- Số kg thóc thu hoạch ở thửa ruộng thứ hai = tổng - Số kg thóc thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất
Đổi 5 tấn 2 tạ = 5 200 kg; 8 tạ = 800 kg
Số ki-lô-gam thóc thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất là:
(5 200 + 800) : 2 = 3 000 (kg)
Số ki-lô-gam thóc thu hoạch ở thửa ruộng thứ hai là:
3 000 – 800 = 2 200 (kg)
Đáp số: Thửa ruộng thứ nhất: 3 000 kg
Thửa ruộng thứ hai: 2 200 kg
Mảnh vườn trồng hoa hình chữ nhật có chiều dài 13 m, chiều rộng 5 m. Mảnh vườn trồng rau hình vuông có chu vi bằng chu vi của mảnh vườn trồng hoa. Tính diện tích của mảnh vườn trồng rau.
- Tìm chu vi mảnh vườn hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2
- Tìm độ dài cạnh mảnh vườn hình vuông = Chu vi : 4
- Tìm diện tích mảnh vườn hình vuông = cạnh x cạnh
Chu vi mảnh vườn hình chữ nhật là:
(13 + 5) x 2 = 36 (m)
Độ dài cạnh của mảnh vườn trồng rau hình vuông là:
36 : 4 = 9 (m)
Diện tích của mảnh vườn trồng rau là:
9 x 9 = 81 (m2)
Đáp số: 81 m2
Đề kiểm tra học kì 1 Toán 4 Kết nối tri thức - Đề số 4 là một công cụ quan trọng giúp học sinh lớp 4 ôn tập và đánh giá kiến thức đã học trong nửa học kì đầu tiên. Đề thi bao gồm các chủ đề chính như số học, hình học, và giải toán có lời văn, được trình bày dưới dạng trắc nghiệm và tự luận.
Đề thi thường được chia thành các phần sau:
Các chủ đề chính thường xuất hiện trong đề thi bao gồm:
Để đạt kết quả tốt trong bài kiểm tra, học sinh cần:
Bài 1: Tính 3456 + 1234
Lời giải:
3456 + 1234 = 4690
Bài 2: Một hình chữ nhật có chiều dài 10cm, chiều rộng 5cm. Tính chu vi hình chữ nhật đó.
Lời giải:
Chu vi hình chữ nhật là: (10 + 5) x 2 = 30cm
Việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử là rất quan trọng để học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán, và tự tin hơn trong kỳ thi chính thức. Ngoài ra, việc giải các đề thi cũng giúp học sinh phát hiện ra những kiến thức còn yếu và tập trung ôn tập để cải thiện.
Học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau để ôn tập:
Hãy dành thời gian ôn tập và luyện tập đều đặn để đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi học kì 1 Toán 4. Chúc các em học sinh thành công!
Dạng bài tập | Mục tiêu đánh giá | Ví dụ |
---|---|---|
Phép cộng, trừ, nhân, chia | Kiến thức cơ bản về các phép tính | 5678 + 2345 = ? |
So sánh và sắp xếp số | Khả năng so sánh và sắp xếp các số | Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: 1234, 5678, 9012 |
Giải toán có lời văn | Khả năng phân tích đề bài và tìm ra phương án giải | Một cửa hàng có 100kg gạo. Cửa hàng đã bán được 30kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo? |