Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4

Chào mừng các em học sinh lớp 4 đến với đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Toán chương trình Chân trời sáng tạo - Đề số 4.

Đề thi này được thiết kế để giúp các em ôn luyện và đánh giá kiến thức đã học trong giai đoạn giữa học kì.

Hãy làm bài một cách cẩn thận và tự tin để đạt kết quả tốt nhất nhé!

Đề bài

    I. Trắc nghiệm
    Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
    Câu 1 :

    Có bao nhiêu hình bình hành trong hình dưới đây?

    Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 0 1

    • A.

      1 hình

    • B.

      2 hình

    • C.

      3 hình

    • D.

      4 hình

    Câu 2 :

    Số thích hợp điền vào chỗ chấm ..... : 11 = 88 là:

    • A.

      8

    • B.

      968

    • C.

      99

    • D.

      958

    Câu 3 :

    Số thích hợp điền vào chỗ chấm 28 cm2 10 mm2 = ....... mm2 là:

    • A.

      2 810

    • B.

      28 100

    • C.

      281 000

    • D.

      2 801

    Câu 4 :

    Giá trị của biểu thức 4 x 2 024 x 25 là:

    • A.

      202 400

    • B.

      20 240

    • C.

      2 024 000

    • D.

      404 800

    Câu 5 :

    Nếu ngày 1 tháng 3 của một năm nhuận là thứ Sáu thì ngày 28 tháng 2 năm đó là thứ mấy?

    • A.

      Thứ Tư

    • B.

      Thứ Năm

    • C.

      Thứ Bảy

    • D.

      Chủ nhật

    Câu 6 :

    Người ta xếp đều 60 chiếc bánh vào 6 hộp. Hỏi nếu có 1 500 chiếc bánh cùng loại thì xếp được bao nhiêu hộp bánh như vậy?

    • A.

      40 hộp

    • B.

      15 hộp

    • C.

      90 hộp

    • D.

      150 hộp

    Câu 7 :

    Một công ty thuê 2 xe du lịch chở 84 người đi tham quan. Xe thứ nhất chở ít hơn xe thứ hai 6 người. Vậy xe thứ hai chở số người là:

    • A.

      45 người

    • B.

      39 người

    • C.

      40 người

    • D.

      44 người

    Câu 8 :

    Người ta dựng các cột đèn ở một bên của một đoạn đường. Chiều dài của đoạn đường tính từ cột đèn đầu tiên đến cột đèn cuối cùng là 900 m. Khoảng cách giữa hai cột đèn liền nhau là 36 m. Vậy có bao nhiêu cột đèn trên đoạn đường đó?

    • A.

      25 cột đèn

    • B.

      26 cột đèn

    • C.

      27 cột đèn

    • D.

      28 cột đèn

    II. Tự luận
    Câu 1 :

    Đặt tính rồi tính.

    5 641 x 37

    210 840 : 35

    Câu 2 :

    Tính bằng cách thuận tiện:

    a) 183 x 12 694 – 183 x 2 694b) 850 x 126 + 126 x 150 + 310

    Câu 3 :

    Chị Hà mua 3 kg táo phải trả tất cả 186 000 đồng. Hỏi nếu chị Hà có 310 000 đồng thì mua được mấy ki-lô-gam táo loại đó?

    Câu 4 :

    Một thửa ruộng hình chữ nhật có nửa chu vi là 102 m, chiều dài hơn chiều rộng 6 m. Trên thửa ruộng này người ta trồng khoai, cứ 36 m2 thì thu hoạch được 95 kg khoai. Hỏi cả thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu ki-lô-gam khoai?

    Lời giải và đáp án

      I. Trắc nghiệm
      Chọn chữ đặt trước câu trả lời đúng
      Câu 1 :

      Có bao nhiêu hình bình hành trong hình dưới đây?

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 1 1

      • A.

        1 hình

      • B.

        2 hình

      • C.

        3 hình

      • D.

        4 hình

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Hình bình hành có 2 cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.

      Lời giải chi tiết :

      Có 3 hình bình hành là: hình 2, hình 4, hình 6.

      Câu 2 :

      Số thích hợp điền vào chỗ chấm ..... : 11 = 88 là:

      • A.

        8

      • B.

        968

      • C.

        99

      • D.

        958

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Muốn tìm số bị chia, ta lấy thương nhân với số chia.

      Lời giải chi tiết :

      ..... : 11 = 88

      88 x 11 = 968

      Câu 3 :

      Số thích hợp điền vào chỗ chấm 28 cm2 10 mm2 = ....... mm2 là:

      • A.

        2 810

      • B.

        28 100

      • C.

        281 000

      • D.

        2 801

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Áp dụng cách đổi: 1 cm2 = 10 mm2

      Lời giải chi tiết :

      Ta có 28 cm2 10 mm2 = 2 800 mm2 + 10 mm2 = 2 810 mm2

      Câu 4 :

      Giá trị của biểu thức 4 x 2 024 x 25 là:

      • A.

        202 400

      • B.

        20 240

      • C.

        2 024 000

      • D.

        404 800

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Áp dụng tính chất giáo hoán, kết hợp của phép nhân để nhóm các số có tích là số tròn trăm với nhau.

      Lời giải chi tiết :

      4 x 2 024 x 25 = (4 x 25) x 2 024 = 100 x 2 024 = 202 400

      Câu 5 :

      Nếu ngày 1 tháng 3 của một năm nhuận là thứ Sáu thì ngày 28 tháng 2 năm đó là thứ mấy?

      • A.

        Thứ Tư

      • B.

        Thứ Năm

      • C.

        Thứ Bảy

      • D.

        Chủ nhật

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào kiến thức: Trong năm nhuận, tháng 2 có 29 ngày.

      Lời giải chi tiết :

      Trong năm nhuận, tháng 2 có 29 ngày.

      Nếu ngày 1 tháng 3 của một năm nhuận là thứ Sáu thì ngày 28 tháng 2 năm đó là thứ Tư.

      Câu 6 :

      Người ta xếp đều 60 chiếc bánh vào 6 hộp. Hỏi nếu có 1 500 chiếc bánh cùng loại thì xếp được bao nhiêu hộp bánh như vậy?

      • A.

        40 hộp

      • B.

        15 hộp

      • C.

        90 hộp

      • D.

        150 hộp

      Đáp án : D

      Phương pháp giải :

      - Tìm số chiếc bánh trong mỗi hộp

      - Tìm số hộp để xếp 1 500 chiếc bánh

      Lời giải chi tiết :

      Số chiếc bánh trong mỗi hộp là 60 : 6 = 10 (chiếc)

      Số hộp để xếp 1500 chiếc bánh là 1 500 : 10 = 150 (hộp)

      Câu 7 :

      Một công ty thuê 2 xe du lịch chở 84 người đi tham quan. Xe thứ nhất chở ít hơn xe thứ hai 6 người. Vậy xe thứ hai chở số người là:

      • A.

        45 người

      • B.

        39 người

      • C.

        40 người

      • D.

        44 người

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Số người xe thứ hai chở = (tổng + hiệu) : 2

      Lời giải chi tiết :

      Số người xe thứ hai chở là (84 + 6) : 2 = 45 (người)

      Câu 8 :

      Người ta dựng các cột đèn ở một bên của một đoạn đường. Chiều dài của đoạn đường tính từ cột đèn đầu tiên đến cột đèn cuối cùng là 900 m. Khoảng cách giữa hai cột đèn liền nhau là 36 m. Vậy có bao nhiêu cột đèn trên đoạn đường đó?

      • A.

        25 cột đèn

      • B.

        26 cột đèn

      • C.

        27 cột đèn

      • D.

        28 cột đèn

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      - Tìm số khoảng cách giữa các cột đèn = Độ dài đoạn đường : khoảng cách giữa 2 cột đèn

      - Số cột đèn = số khoảng cách giữa các cột đèn + 1

      Lời giải chi tiết :

      Số khoảng cách giữa các cột đèn là 900 : 36 = 25 (khoảng cách)

      Số cột đèn trên đoạn đường đó là: 25 + 1 = 26 (cột đèn)

      II. Tự luận
      Câu 1 :

      Đặt tính rồi tính.

      5 641 x 37

      210 840 : 35

      Phương pháp giải :

      - Đặt tính

      - Với phép phép nhân: Thực hiện lần lượt từ phải sang trái

      - Với phép chia: Chia lần lượt từ trái sang phải

      Lời giải chi tiết :

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 1 2

      Câu 2 :

      Tính bằng cách thuận tiện:

      a) 183 x 12 694 – 183 x 2 694b) 850 x 126 + 126 x 150 + 310

      Phương pháp giải :

      a) Áp dụng công thức: a x b - a x c = a x (b – c)

      b) Áp dụng công thức: a x b + a x c = a x (b + c)

      Lời giải chi tiết :

      a) 183 x 12 694 – 183 x 2 694 = 183 x (12 694 – 2 694)

      = 183 x 10 000

      = 1 830 000b) 850 x 126 + 126 x 150 + 310 = 126 x (850 + 150) + 310

      = 126 x 1 000 + 310

      = 126 000 + 310

      = 126 310

      Câu 3 :

      Chị Hà mua 3 kg táo phải trả tất cả 186 000 đồng. Hỏi nếu chị Hà có 310 000 đồng thì mua được mấy ki-lô-gam táo loại đó?

      Phương pháp giải :

      - Tìm giá tiền của 1 kg táo

      - Tìm số kg táo mua được

      Lời giải chi tiết :

      Giá tiền của 1 ki-lô-gam táo là:

      186 000 : 3 = 62 000 (đồng)

      Nếu chị Hà có 310 000 đồng thì mua được số ki-lô-gam táo loại đó là:

      310 000 : 62 000 = 5 (kg)

      Đáp số: 5 kg táo

      Câu 4 :

      Một thửa ruộng hình chữ nhật có nửa chu vi là 102 m, chiều dài hơn chiều rộng 6 m. Trên thửa ruộng này người ta trồng khoai, cứ 36 m2 thì thu hoạch được 95 kg khoai. Hỏi cả thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu ki-lô-gam khoai?

      Phương pháp giải :

      - Tìm chiều dài = (tổng + hiệu) : 2

      - Chiều rộng = Nửa chu vi – chiều dài

      - Diện tích thửa ruộng = chiều dài x chiều rộng

      - Số kg khoai thu được = Diện tích thửa ruộng : 36 x 95

      Lời giải chi tiết :

      Chiều dài của thửa ruộng là:

      (102 + 6) : 2 = 54 (m)

      Chiều rộng của thửa ruộng là:

      54 – 6 = 48 (m)

      Diện tích thửa ruộng là:

      54 x 48 = 2 592 (m2)

      Cả thửa ruộng thu hoạch được số ki-lô-gam khoai là:

      2 592 : 36 x 95 = 6 840 (kg)

      Đáp số: 6 840 kg khoai

      Khai phá tiềm năng Toán lớp 4! Khám phá ngay Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 – nội dung đột phá trong chuyên mục giải toán lớp 4 trên nền tảng học toán. Với bộ bài tập Lý thuyết Toán tiểu học được biên soạn chuyên sâu, bám sát chặt chẽ chương trình sách giáo khoa hiện hành, đây chính là "chìa khóa" giúp học sinh lớp 4 tối ưu hóa quá trình ôn luyện, củng cố toàn diện kiến thức qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả học tập vượt trội!

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4: Tổng quan và Hướng dẫn

      Đề kiểm tra giữa học kì 2 Toán 4 Chân trời sáng tạo - Đề số 4 là một công cụ đánh giá quan trọng giúp học sinh và giáo viên nắm bắt được mức độ hiểu bài và khả năng vận dụng kiến thức của học sinh sau một nửa học kì. Đề thi bao gồm các dạng bài tập khác nhau, tập trung vào các chủ đề chính đã được học trong chương trình Chân trời sáng tạo.

      Nội dung chính của đề kiểm tra

      Đề thi thường bao gồm các nội dung sau:

      • Số học: Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên, các bài toán về số lớn nhất, số nhỏ nhất, so sánh số.
      • Hình học: Nhận biết các hình dạng cơ bản (hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác), tính chu vi, diện tích của các hình đơn giản.
      • Đơn vị đo: Đổi đổi đơn vị đo độ dài, khối lượng, thời gian.
      • Giải toán có lời văn: Các bài toán liên quan đến các tình huống thực tế, yêu cầu học sinh phân tích đề bài, tìm ra phương án giải phù hợp.

      Cấu trúc đề thi

      Cấu trúc đề thi có thể thay đổi tùy theo từng trường và giáo viên, nhưng thường bao gồm các phần sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết của học sinh.
      2. Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán.

      Hướng dẫn làm bài

      Để đạt kết quả tốt nhất trong bài kiểm tra, học sinh cần:

      • Đọc kỹ đề bài: Hiểu rõ yêu cầu của từng câu hỏi trước khi bắt đầu giải.
      • Lập kế hoạch giải: Xác định các bước cần thực hiện để giải quyết bài toán.
      • Trình bày lời giải rõ ràng: Viết các bước giải một cách logic và dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm: Đảm bảo không có sai sót trong quá trình tính toán và trình bày.

      Tầm quan trọng của việc luyện tập

      Việc luyện tập thường xuyên với các đề thi thử và bài tập tương tự là rất quan trọng để học sinh làm quen với cấu trúc đề thi, rèn luyện kỹ năng giải toán và tự tin hơn trong kỳ thi thực tế. Giaitoan.edu.vn cung cấp nhiều đề thi thử và bài tập luyện tập khác nhau để giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi giữa học kì 2.

      Phân tích một số dạng bài tập thường gặp

      Dạng 1: Bài toán cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên

      Đây là dạng bài tập cơ bản nhất, yêu cầu học sinh thực hiện các phép tính một cách chính xác. Ví dụ:

      Tính: 1234 + 567 = ?

      Dạng 2: Bài toán về số lớn nhất, số nhỏ nhất

      Yêu cầu học sinh tìm số lớn nhất hoặc số nhỏ nhất trong một dãy số cho trước. Ví dụ:

      Tìm số lớn nhất trong các số sau: 123, 456, 789, 901.

      Dạng 3: Bài toán giải có lời văn

      Đây là dạng bài tập đòi hỏi học sinh phải phân tích đề bài, tìm ra các thông tin quan trọng và lập kế hoạch giải. Ví dụ:

      Một cửa hàng có 250 kg gạo. Buổi sáng cửa hàng bán được 120 kg gạo, buổi chiều bán được 80 kg gạo. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

      Lời khuyên

      Hãy dành thời gian ôn tập kỹ lưỡng các kiến thức đã học, làm nhiều bài tập luyện tập và tự tin vào khả năng của mình. Chúc các em học sinh đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi giữa học kì 2!

      Chủ đềMức độ quan trọng
      Số họcCao
      Hình họcTrung bình
      Đơn vị đoTrung bình
      Giải toán có lời vănCao