Chào mừng các em học sinh đến với chương trình học Toán 6 tại giaitoan.edu.vn. Trong chương này, chúng ta sẽ cùng nhau khám phá thế giới của số nguyên, một khái niệm quan trọng trong toán học.
Chương III. Số nguyên - Vở thực hành Toán 6 Tập 1 cung cấp các bài tập đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em hiểu rõ về số nguyên, cách biểu diễn, so sánh và thực hiện các phép toán với số nguyên.
Chương III trong Vở thực hành Toán 6 Tập 1 tập trung vào việc giới thiệu và làm quen với khái niệm số nguyên. Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình học toán, mở rộng phạm vi số từ số tự nhiên sang cả số âm, giúp học sinh có cái nhìn toàn diện hơn về số và các phép toán.
Trước khi đi sâu vào số nguyên, chúng ta cần ôn lại kiến thức về số tự nhiên. Số tự nhiên là các số dùng để đếm, bắt đầu từ 0 (hoặc 1 tùy theo quan điểm). Tập hợp số tự nhiên được ký hiệu là N. Số nguyên bao gồm số tự nhiên, số 0 và số nguyên âm. Ví dụ: ...-3, -2, -1, 0, 1, 2, 3,...
Số nguyên âm là các số nhỏ hơn 0, được viết với dấu trừ (-) phía trước. Ví dụ: -1, -2, -3,... Số đối của một số là số cách số đó một khoảng bằng 0 trên trục số. Số đối của a là -a và số đối của -a là a. Ví dụ: Số đối của 5 là -5 và số đối của -7 là 7.
Trục số là một đường thẳng, trên đó ta có thể biểu diễn các số. Điểm gốc (0) là điểm chia trục số thành hai phần: phần bên phải là các số dương, phần bên trái là các số âm. Mỗi số nguyên được biểu diễn bằng một điểm trên trục số. Khoảng cách từ một số đến điểm gốc được gọi là giá trị tuyệt đối của số đó.
Giá trị tuyệt đối của một số nguyên là khoảng cách từ số đó đến điểm gốc trên trục số. Giá trị tuyệt đối của a được ký hiệu là |a|. Ví dụ: |5| = 5, |-3| = 3, |0| = 0.
Để so sánh hai số nguyên, ta có thể sử dụng trục số. Số nào nằm bên phải số nào trên trục số thì lớn hơn. Ví dụ: 5 > 2, -1 < 3, -5 < -2.
Để nắm vững kiến thức về số nguyên, các em cần luyện tập thường xuyên. Dưới đây là một số bài tập vận dụng:
Khi học về số nguyên, các em nên:
Chúc các em học tốt môn Toán 6!