Bài 4 (3.53) trang 68 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng trong chương trình học Toán 6, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành về các phép tính với số nguyên. Bài tập này thường yêu cầu học sinh áp dụng các quy tắc cộng, trừ, nhân, chia số nguyên để giải quyết các bài toán cụ thể.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho bài tập này, giúp học sinh nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập tương tự.
Bài 4(3.53). Tính một cách hợp lí: a) 15. (-236) + 15. 235; b) 237. (-28) + 28. 137; c) 38.(27 – 44) -27. (38 – 44).
Đề bài
Bài 4(3.53). Tính một cách hợp lí:
a) 15. (-236) + 15. 235;
b) 237. (-28) + 28. 137;
c) 38.(27 – 44) -27. (38 – 44).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Sử dụng tính chất phân phối đối với phép cộng: a.(b+c) = a.b + a.c.
Lời giải chi tiết
a) 15. (-236) + 15. 235 = 15. [(-236) + 235] = 15. (-1) = - 15;
b) 237. (-28) + 28. 137
= (-237).28 + 28.137 = 28. [(-237) + 137] = 28. (-100) = -2800
c) 38.(27 – 44) -27. (38 – 44) = 38.27 – 38.44 – 27. 38 + 27. 44
= (38.27 – 27. 38) + 44. (27- 38) = 44. (-11) = - 484.
Bài 4 (3.53) trang 68 Vở thực hành Toán 6 thuộc chương trình Toán 6, tập trung vào việc vận dụng các kiến thức về số nguyên, phép cộng, trừ, nhân, chia để giải quyết các bài toán thực tế. Để giải bài tập này một cách hiệu quả, học sinh cần nắm vững các quy tắc cơ bản về số nguyên và các phép toán liên quan.
Bài tập thường yêu cầu thực hiện các phép tính với số nguyên, có thể bao gồm:
Để giải bài tập này, học sinh có thể áp dụng các phương pháp sau:
Giả sử bài tập có nội dung như sau:
Tính: a) (-5) + 8; b) 3 - (-2); c) (-4) x 5; d) (-12) : 3
Giải:
a) (-5) + 8 = 3
b) 3 - (-2) = 3 + 2 = 5
c) (-4) x 5 = -20
d) (-12) : 3 = -4
Kiến thức về số nguyên có ứng dụng rộng rãi trong thực tế, ví dụ như:
Để củng cố kiến thức về số nguyên và các phép toán liên quan, học sinh có thể luyện tập thêm các bài tập sau:
Bài 4 (3.53) trang 68 Vở thực hành Toán 6 là một bài tập quan trọng giúp học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành về số nguyên và các phép toán liên quan. Bằng cách nắm vững các quy tắc cơ bản và áp dụng các phương pháp giải phù hợp, học sinh có thể tự tin giải quyết bài tập này và các bài tập tương tự.