Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2

Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2

Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2, một công cụ hữu ích giúp các em học sinh ôn luyện và củng cố kiến thức đã học. Đề thi được biên soạn theo chuẩn chương trình Toán 9, bao gồm các dạng bài tập thường gặp trong đề thi chính thức.

Với đáp án chi tiết đi kèm, các em có thể tự đánh giá năng lực của mình và tìm ra những điểm cần cải thiện. Hãy cùng Giaitoan.edu.vn chinh phục kỳ thi giữa kì 2 Toán 9 một cách tự tin nhất!

Đề bài

    Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
    Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
    Câu 1 :

    Điểm nào sau đây thuộc đồ thị hàm số \(y = 3{x^2}\)?

    • A.

      \(\left( {1;3} \right)\).

    • B.

      \(\left( {3;12} \right)\).

    • C.

      \(\left( {2; - 4} \right)\).

    • D.

      \(\left( { - 1; - 3} \right)\).

    Câu 2 :

    Phương trình \({x^2} - 7x + 12 = 0\) có tổng hai nghiệm là:

    • A.

      -4.

    • B.

      7.

    • C.

      -3.

    • D.

      -7.

    Câu 3 :

    Gọi S và P lần lượt là tổng và tích hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 7x + 11 = 0\). Khi đó \(S + P\) bằng:

    • A.

      18.

    • B.

      7.

    • C.

      11.

    • D.

      4.

    Câu 4 :

    Bảng dưới đây thể hiện vé xuất ra trong 1 ngày của VinWonders Cửa Hội tại Cửa Lò. Bảng thống kê này được gọi là loại bảng thống kê nào?

    Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 0 1

    • A.

      Bảng tần số.

    • B.

      Bảng tần số tương đối.

    • C.

      Bảng thống kê.

    • D.

      Bảng tần suất.

    Câu 5 :

    Có bao nhiêu tứ giác nội tiếp trong hình sau:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 0 2

    • A.

      1.

    • B.

      2.

    • C.

      3.

    • D.

      4.

    Câu 6 :

    Cho tam giác ABC, gọi G là giao điểm ba đường phân giác của tam giác đó. Từ G kẻ GH, GI, GK lần lượt vuông góc với AB, AC, BC (\(H \in AB,I \in AC,K \in BC\)). So sánh độ dài GH, GI, GK.

    • A.

      GH < GI < GK.

    • B.

      GH = GI = GK.

    • C.

      GH > GI > GK.

    • D.

      GH = GI > GK.

    Phần II. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai
    Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 2. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
    Câu 1 :

    Kết quả điểm kiểm tra môn Toán cuối học kì 1 của học sinh lớp 9A được biểu diễn bằng biểu đồ cột dưới đây.

    Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 0 3

    a) Bảng tần số biểu thị mẫu dữ liệu trong biểu đồ cột là:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 0 4

    Đúng
    Sai

    b) Tổng số học sinh lớp 9A tham gia làm bài kiểm tra môn toán là 48.

    Đúng
    Sai

    c) Tần số tương đối của số học sinh đạt 8 điểm là 10%.

    Đúng
    Sai

    d) Số học sinh đạt điểm giỏi (điểm 8; 9; 10) bằng 50% số học sinh đạt điểm trung bình và khá (điểm 5; 6; 7).

    Đúng
    Sai
    Câu 2 :

    Cho tam giác nhọn ABC (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O), đường cao BD của tam giác cắt (O) tại điểm thứ hai là \(E\) (\(E\) khác \(B\)), vẽ EF vuông góc với BC (\(F\) thuộc BC).

    a) DFCE là tứ giác nội tiếp.

    Đúng
    Sai

    b) Số đo của \(\widehat {ABD} = \widehat {ECF}\).

    Đúng
    Sai

    c) Gọi I là trung điểm của EC thì EC vuông góc OI.

    Đúng
    Sai

    d) \(BD.BE = BF.BC\).

    Đúng
    Sai
    Phần III. Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn
    Thí sinh trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4
    Câu 1 :

    Hệ số \(a\) của hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm \(A\left( {1;3} \right)\) là …

    Đáp án:

    Câu 2 :

    Cho phương trình bậc hai \({x^2} - 5x + m = 0\) (\(m\) là tham số). Tìm m để phương trình có hai nghiệm phân biệt sao cho tổng bình phương của hai nghiệm bằng 13.

    Đáp án:

    Câu 3 :

    Một cửa hàng khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng thông qua việc khách hàng đánh giá từ ★ đến ★★★★★. Kết quả được thống kê bởi bảng số liệu sau:

    Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 0 5

    Tần số tương đối của mức độ ★★★★★ là …

    (không điền dấu %)

    Đáp án:

    Câu 4 :

    Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 5cm, AC = 7cm. Tính bán kính đường tròn đi qua 3 điểm A, B, C (làm tròn đơn vị đến hàng phần mười của cm).

    Đáp án:

    Phần IV. Tự luận
    Câu 1 :

    Bác An vay 200 triệu đồng của ngân hàng để kinh doanh trong thời hạn 1 năm. Lẽ ra, cuối năm bác phải trả cả vốn lẫn lãi. Tuy nhiên bác được ngân hàng cho kéo dài thời hạn thêm năm nữa, số lãi của năm đầu được gộp vào vốn để tính lãi năm sau và lãi suất như cũ. Hết 2 năm, bác phải trả tất cả 242 triệu đồng. Hỏi lãi suất cho vay của ngân hàng là bao nhiêu phần trăm?

    Câu 2 :

    Cẩu tháp là một loại thiết bị nâng hạ được thiết kế để nâng, hạ và di chuyền vật liệu xây dựng tại các công trường, đặc biệt là trong xây dựng các công trình cao tầng. Có khả năng hoạt động ở độ cao lớn và với tải trọng nặng, cẩu tháp được lắp đặt cố định hoặc có thể di chuyển trên ray tại công trường, giúp tăng hiệu quả công việc và đảm bảo an toàn lao động. Ba vị trí A, B, C của một công trình là ba đỉnh của một tam giác đều. Trên công trình, người ta muốn đặt cẩu tháp tại điểm O sao cho bán kính quay của cẩu tháp đến các vị trí điểm A, B, C bằng nhau và bằng 60 m (hình bên). Tính khoảng cách từ A đến B (làm tròn đến số hàng đơn vị).

    Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 0 6

    Câu 3 :

    Gọi \({x_1};{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 3x - 7 = 0\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(N = \left( {3{x_1} + {x_2}} \right)\left( {3{x_2} + {x_1}} \right)\).

    Lời giải và đáp án

      Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn
      Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.
      Câu 1 :

      Điểm nào sau đây thuộc đồ thị hàm số \(y = 3{x^2}\)?

      • A.

        \(\left( {1;3} \right)\).

      • B.

        \(\left( {3;12} \right)\).

      • C.

        \(\left( {2; - 4} \right)\).

      • D.

        \(\left( { - 1; - 3} \right)\).

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Thay từng điểm xem điểm \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) xem điểm nào thỏa mãn \({y_0} = 3{x_0}^2\).

      Lời giải chi tiết :

      Vì hàm số \(y = 3{x^2}\) nên các điểm thuộc đồ thị hàm số có tung độ dương, loại đáp án C, D.

      Thay \(x = 1\) vào hàm số, ta được: \(y = {3.1^2} = 3\) nên điểm \(\left( {1;3} \right)\) thuộc đồ thị hàm số.

      Thay \(x = 3\) vào hàm số, ta được: \(y = {3.3^2} = 27 \ne 12\) nên điểm \(\left( {3;12} \right)\) không thuộc đồ thị hàm số.

      Đáp án A

      Câu 2 :

      Phương trình \({x^2} - 7x + 12 = 0\) có tổng hai nghiệm là:

      • A.

        -4.

      • B.

        7.

      • C.

        -3.

      • D.

        -7.

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Xác định \(\Delta = {b^2} - 4ac\) để xác định nghiệm của phương trình.

      (Ta cũng có thể sử dụng máy tính cầm tay để xác định nghiệm)

      Lời giải chi tiết :

      Phương trình \({x^2} - 7x + 12 = 0\) có hai nghiệm là \({x_1} = 4;{x_2} = 3\) nên tổng hai nghiệm là \(4 + 3 = 7\).

      Đáp án B

      Câu 3 :

      Gọi S và P lần lượt là tổng và tích hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 7x + 11 = 0\). Khi đó \(S + P\) bằng:

      • A.

        18.

      • B.

        7.

      • C.

        11.

      • D.

        4.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Sử dụng định lí Viète để tìm S, P:

      Phương trình bậc hai \(a{x^2} + bx + c = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}\) thì \(\left\{ \begin{array}{l}S = {x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}\\P = {x_1}.{x_2} = \frac{c}{a}\end{array} \right.\).

      Lời giải chi tiết :

      Ta có: \(\Delta = {\left( { - 7} \right)^2} - 4.11 = 49 - 44 = 5 > 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt.

      Áp dụng định lí Viète, ta được: \(\left\{ \begin{array}{l}S = {x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a} = 7\\P = {x_1}.{x_2} = \frac{c}{a} = 11\end{array} \right.\)

      Vậy S + P = 7 + 11 = 18.

      Đáp án A

      Câu 4 :

      Bảng dưới đây thể hiện vé xuất ra trong 1 ngày của VinWonders Cửa Hội tại Cửa Lò. Bảng thống kê này được gọi là loại bảng thống kê nào?

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 1

      • A.

        Bảng tần số.

      • B.

        Bảng tần số tương đối.

      • C.

        Bảng thống kê.

      • D.

        Bảng tần suất.

      Đáp án : A

      Phương pháp giải :

      Dựa vào khái niệm các loại bảng đã học.

      Lời giải chi tiết :

      Bảng trên là bảng tần số.

      Đáp án A

      Câu 5 :

      Có bao nhiêu tứ giác nội tiếp trong hình sau:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 2

      • A.

        1.

      • B.

        2.

      • C.

        3.

      • D.

        4.

      Đáp án : C

      Phương pháp giải :

      Quan sát hình vẽ để xác định các tứ giác nội tiếp.

      Lời giải chi tiết :

      Hình trên có 3 tứ giác nội tiếp, đó là: ABCD, ABCE, ACDE.

      Đáp án C

      Câu 6 :

      Cho tam giác ABC, gọi G là giao điểm ba đường phân giác của tam giác đó. Từ G kẻ GH, GI, GK lần lượt vuông góc với AB, AC, BC (\(H \in AB,I \in AC,K \in BC\)). So sánh độ dài GH, GI, GK.

      • A.

        GH < GI < GK.

      • B.

        GH = GI = GK.

      • C.

        GH > GI > GK.

      • D.

        GH = GI > GK.

      Đáp án : B

      Phương pháp giải :

      Giao điểm của ba đường phân giác của tam giác chính là tâm đường tròn nội tiếp tam giác và GH, GI, GK chính là giao của đường tròn với ba cạnh của tam giác.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 3

      Vì G là giao điểm ba đường phân giác của tam giác nên G là tâm đường tròn nội tiếp tam giác.

      GH, GI, GK lần lượt vuông góc với AB, AC, BC tại H, I, K nên GH = GI = GK = bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC.

      Đáp án B

      Phần II. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai
      Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 2. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
      Câu 1 :

      Kết quả điểm kiểm tra môn Toán cuối học kì 1 của học sinh lớp 9A được biểu diễn bằng biểu đồ cột dưới đây.

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 4

      a) Bảng tần số biểu thị mẫu dữ liệu trong biểu đồ cột là:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 5

      Đúng
      Sai

      b) Tổng số học sinh lớp 9A tham gia làm bài kiểm tra môn toán là 48.

      Đúng
      Sai

      c) Tần số tương đối của số học sinh đạt 8 điểm là 10%.

      Đúng
      Sai

      d) Số học sinh đạt điểm giỏi (điểm 8; 9; 10) bằng 50% số học sinh đạt điểm trung bình và khá (điểm 5; 6; 7).

      Đúng
      Sai
      Đáp án

      a) Bảng tần số biểu thị mẫu dữ liệu trong biểu đồ cột là:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 6

      Đúng
      Sai

      b) Tổng số học sinh lớp 9A tham gia làm bài kiểm tra môn toán là 48.

      Đúng
      Sai

      c) Tần số tương đối của số học sinh đạt 8 điểm là 10%.

      Đúng
      Sai

      d) Số học sinh đạt điểm giỏi (điểm 8; 9; 10) bằng 50% số học sinh đạt điểm trung bình và khá (điểm 5; 6; 7).

      Đúng
      Sai
      Phương pháp giải :

      a) Quan sát biểu đồ tần số để xác định tần số của các giá trị và lập bảng tần số.

      b) Tổng số học sinh tham gia làm bài kiểm tra bằng tổng tần số của các điểm.

      c) Tần số tương đối của giá trị bằng tần số của giá trị với tổng tần số.

      d) Xác định số học sinh đạt điểm giỏi, điểm trung bình và khá.

      Tính tỉ số phần trăm giữa số học sinh đạt điểm giỏi với số học sinh đạt điểm trung bình và khá.

      Lời giải chi tiết :

      a) Đúng

      Bảng tần số biểu thị mẫu dữ liệu trong biểu đồ cột là:

      Vậy a) đúng.

      b) Sai

      Tổng số các tần số trong bảng là:

      \(2 + 3 + 8 + 12 + 10 + 5 + 4 + 6 = 50\) (học sinh)

      Vậy b) sai.

      c) Đúng

      Tần số tương đối của số học sinh đạt điểm 8 là: \(\frac{5}{{50}}.100\% = 10\% \).

      Vậy c) đúng.

      d) Đúng

      Tổng số học sinh đạt điểm giỏi (điểm 8; 9; 10) là: \(5 + 4 + 6 = 15\) (học sinh)

      Tổng số HS đạt điểm trung bình và khá (điểm 5; 6; 7) là: \(8 + 12 + 10 = 30\) (học sinh)

      Vậy số học sinh đạt điểm giỏi (điểm 8; 9; 10) bằng:

      \(\frac{{15}}{{30}} = 50\% \) số học sinh đạt điểm trung bình và khá (điểm 5; 6; 7).

      Vậy d) đúng.

      Đáp án ĐSĐĐ

      Câu 2 :

      Cho tam giác nhọn ABC (AB < AC) nội tiếp đường tròn (O), đường cao BD của tam giác cắt (O) tại điểm thứ hai là \(E\) (\(E\) khác \(B\)), vẽ EF vuông góc với BC (\(F\) thuộc BC).

      a) DFCE là tứ giác nội tiếp.

      Đúng
      Sai

      b) Số đo của \(\widehat {ABD} = \widehat {ECF}\).

      Đúng
      Sai

      c) Gọi I là trung điểm của EC thì EC vuông góc OI.

      Đúng
      Sai

      d) \(BD.BE = BF.BC\).

      Đúng
      Sai
      Đáp án

      a) DFCE là tứ giác nội tiếp.

      Đúng
      Sai

      b) Số đo của \(\widehat {ABD} = \widehat {ECF}\).

      Đúng
      Sai

      c) Gọi I là trung điểm của EC thì EC vuông góc OI.

      Đúng
      Sai

      d) \(BD.BE = BF.BC\).

      Đúng
      Sai
      Phương pháp giải :

      a) Chứng minh tam giác DEC và tam giác EFC cùng nội tiếp một đường tròn nên DFCE là tứ giác nội tiếp.

      b) Xác định cung chắn hai góc trên để kiểm tra.

      c) Dựa vào tính chất đường trung trực của đoạn thẳng để kiểm tra.

      d) Dựa vào 2 tam giác đồng dạng tam giác \(BDC\) và tam giác \(BFE\) suy tỉ số và dựa tính chất tỉ lệ thức.

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 7

      a) Đúng

      Xét tam giác DEC có \(\widehat {CDE} = 90^\circ \) nên nội tiếp đường tròn đường kính EC.

      Xét tam giác EFC có \(\widehat {EFC} = 90^\circ \) nên nội tiếp đường tròn đường kính EC.

      Do đó 4 điểm D, F, C, E cùng thuộc đường tròn đường kính EC hay DFCE là tứ giác nội tiếp.

      b) Sai

      Ta có: \(\widehat {ABD}\) hay \(\widehat {ABE}\) chắn cung AE, \(\widehat {ECF}\) hay \(\widehat {ECB}\) chắn cung BE.

      Mà cung BE và cung AE không bằng nhau nên \(\widehat {ABD} \ne \widehat {ECF}\).

      c) Đúng

      Vì E, C thuộc đường tròn (O) nên OE = OC hay O cách đều hai điểm E, C.

      Vì I là trung điểm của EC nên IE = IC hay I cách đều hai điểm E, C.

      Suy ra OI là đường trung trực của EC nên \(EC \bot OI\).

      d) Đúng

      Xét tam giác BDC và tam giác BFE có:

      \(\widehat {BDC} = \widehat {BFE}\left( { = 90^\circ } \right)\)

      \(\widehat B\) chung

      Suy ra $\Delta BDC\backsim \Delta BFE\left( g.g \right)$

      Do đó \(\frac{{BD}}{{BC}} = \frac{{BF}}{{BE}}\) nên \(BD.BE = BF.BC\).

      Đáp án: ĐSĐĐ

      Phần III. Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn
      Thí sinh trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4
      Câu 1 :

      Hệ số \(a\) của hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm \(A\left( {1;3} \right)\) là …

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      Nếu hàm số \(y = a{x^2}\left( {a \ne 0} \right)\) đi qua điểm \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) thì \({y_0} = a{x_0}^2\) nên \(a = \frac{{{y_0}}}{{{x_0}^2}}\) với \({x_0} \ne 0\).

      Lời giải chi tiết :

      Vì hàm số \(y = a{x^2}\) đi qua điểm \(A\left( {1;3} \right)\) nên \(3 = a{.1^2}\), suy ra:

      \(a = \frac{3}{{{1^2}}} = 3\).

      Vậy a = 3.

      Đáp án: 3

      Câu 2 :

      Cho phương trình bậc hai \({x^2} - 5x + m = 0\) (\(m\) là tham số). Tìm m để phương trình có hai nghiệm phân biệt sao cho tổng bình phương của hai nghiệm bằng 13.

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      - Sử dụng công thức nghiệm Delta để tìm điều kiện của m sao cho phương trình có hai nghiệm phân biệt.

      \(\Delta = {b^2} - 4ac > 0\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt.

      - Biến đổi tổng bình phương của hai nghiệm sao cho xuất hiện tổng/tích của hai nghiệm để sử dụng định li Viète để tìm m.

      Định lí Viète: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a}\\{x_1}.{x_2} = \frac{c}{a}\end{array} \right.\).

      Lời giải chi tiết :

      Xét phương trình \({x^2} - 5x + m = 0\) (\(m\) là tham số) có \(a = 1;b = - 5;c = m\) nên ta có:

      \(\Delta = {\left( { - 5} \right)^2} - 4.1.m = 25 - 4m\).

      Để phương trình có hai nghiệm phân biệt thì \(\Delta > 0\) nên ta có:

      \(\begin{array}{l}25 - 4m > 0\\ - 4m > - 25\\m < \frac{{25}}{4}\end{array}\)

      Áp dụng định lí Viète, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a} = 5\\{x_1}.{x_2} = \frac{c}{a} = m\end{array} \right.\)

      Mặt khác, \({x_1}^2 + {x_2}^2 = {\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} - 2{x_1}{x_2}\).

      Vì tổng bình phương của hai nghiệm bằng 13 nên ta có:

      \(\begin{array}{l}{5^2} - 2.m = 13\\2m = 25 - 13\\2m = 12\\m = 6\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy với \(m = 6\) thì phương trình có hai nghiệm phân biệt thỏa mãn tổng các bình phương của hai nghiệm bằng 13.

      Đáp án: 6

      Câu 3 :

      Một cửa hàng khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng thông qua việc khách hàng đánh giá từ ★ đến ★★★★★. Kết quả được thống kê bởi bảng số liệu sau:

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 8

      Tần số tương đối của mức độ ★★★★★ là …

      (không điền dấu %)

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      Tần số tương đối của một giá trị bằng tỉ số phần trăm giữa tần số của giá trị đó với tổng tần số.

      Lời giải chi tiết :

      Tần số tương đối của mức độ ★★★★★ là: \(\frac{{312}}{{500}}.100\% = 62,4\% \).

      Đáp án: 62,4

      Câu 4 :

      Cho tam giác ABC vuông tại A có AB = 5cm, AC = 7cm. Tính bán kính đường tròn đi qua 3 điểm A, B, C (làm tròn đơn vị đến hàng phần mười của cm).

      Đáp án:

      Đáp án

      Đáp án:

      Phương pháp giải :

      Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác vuông để tính BC.

      Đường tròn ngoại tiếp tam giác vuông có bán kính bằng một nửa cạnh huyền của tam giác vuông.

      Lời giải chi tiết :

      Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác ABC, ta có:

      \(B{C^2} = A{B^2} + A{C^2} = {5^2} + {7^2} = 74\)

      Suy ra \(BC = \sqrt {74} \) (cm).

      Đường tròn đi qua 3 điểm A, B, C là đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC.

      Vì tam giác ABC vuông tại A nên đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC có đường kính là cạnh huyền BC.

      Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC là: \(\frac{{\sqrt {74} }}{2} \approx 4,3\) (cm).

      Đáp án: 4,3

      Phần IV. Tự luận
      Câu 1 :

      Bác An vay 200 triệu đồng của ngân hàng để kinh doanh trong thời hạn 1 năm. Lẽ ra, cuối năm bác phải trả cả vốn lẫn lãi. Tuy nhiên bác được ngân hàng cho kéo dài thời hạn thêm năm nữa, số lãi của năm đầu được gộp vào vốn để tính lãi năm sau và lãi suất như cũ. Hết 2 năm, bác phải trả tất cả 242 triệu đồng. Hỏi lãi suất cho vay của ngân hàng là bao nhiêu phần trăm?

      Phương pháp giải :

      Gọi lãi suất cho vay của ngân hàng là \(x\left( \% \right),x > 0\).

      Lập các biểu thức biểu diễn số tiền lãi sau 1 năm, số tiền lãi sau 2 năm và số tiền bác An phải trả sau hai năm

      Từ đó lập phương trình bậc hai ẩn \(x\) biểu diễn số tiền bác phải trả.

      Giải phương trình, kết hợp điều kiện ban đầu của \(x\) để xác định.

      Lời giải chi tiết :

      Gọi lãi suất cho vay của ngân hàng là \(x\left( \% \right),x > 0\).

      Số tiền lãi sau 1 năm là:

      \(200.x\% = 2x\) (triệu đồng)

      Sau 1 năm, số tiền cả gốc lẫn lãi là:

      \(200 + 2x\) (triệu đồng)

      Số tiền lãi sau 2 năm là:

      \(\left( {200 + 2x} \right).x\% = 2x + 0,02{x^2}\) (triệu đồng)

      Số tiền bác An phải trả sau 2 năm là:

      \(200 + 2x + 2x + 0,02{x^2} = 0,02{x^2} + 4x + 200\) (triệu đồng)

      Vì sau 2 năm, bác phải trả tất cả 242 triệu đồng nên ta có phương trình:

      \(\begin{array}{l}0,02{x^2} + 4x + 200 = 242\\0,02{x^2} + 4x - 42 = 0\\{x^2} + 200x - 2100 = 0\end{array}\)

      Giải phương trình, ta được: \({x_1} = 10\) (TM), \({x_2} = - 210\) (không thỏa mãn)

      Vậy lãi suất cho vay của ngân hàng là 10%.

      Câu 2 :

      Cẩu tháp là một loại thiết bị nâng hạ được thiết kế để nâng, hạ và di chuyền vật liệu xây dựng tại các công trường, đặc biệt là trong xây dựng các công trình cao tầng. Có khả năng hoạt động ở độ cao lớn và với tải trọng nặng, cẩu tháp được lắp đặt cố định hoặc có thể di chuyển trên ray tại công trường, giúp tăng hiệu quả công việc và đảm bảo an toàn lao động. Ba vị trí A, B, C của một công trình là ba đỉnh của một tam giác đều. Trên công trình, người ta muốn đặt cẩu tháp tại điểm O sao cho bán kính quay của cẩu tháp đến các vị trí điểm A, B, C bằng nhau và bằng 60 m (hình bên). Tính khoảng cách từ A đến B (làm tròn đến số hàng đơn vị).

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 9

      Phương pháp giải :

      Tính khoảng cách giữa hai vị trí A và B chính là tìm cạnh của tam giác đều ABC khi biết bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác.

      Đường tròn ngoại tiếp tam giác đều cạnh a có tâm là trọng tâm của tam giác đó và bán kính bằng \(\frac{{\sqrt 3 }}{3}a\).

      Lời giải chi tiết :

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 1 10

      Vì O cách đều 3 đỉnh của tam giác ABC nên O là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác đều ABC.

      Gọi a (m) là độ dài cạnh của tam giác đều ABC (a > 0)

      Ta có bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác đều là 60m nên \(R = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}\), suy ra \(60 = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}\)

      Do đó\(\begin{array}{l}a\sqrt 3 = 60.3 = 180\\a = 180:\sqrt 3 \approx 104\left( {TM} \right)\end{array}\)

      Vậy khoảng cách từ A đến B khoảng 104 m.

      Câu 3 :

      Gọi \({x_1};{x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \({x^2} - 3x - 7 = 0\). Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức \(N = \left( {3{x_1} + {x_2}} \right)\left( {3{x_2} + {x_1}} \right)\).

      Phương pháp giải :

      Xác định số nghiệm của phương trình bằng tích a.c.

      Áp dụng định lí Viète để biểu diễn tổng và tích của hai nghiệm.

      Biến đổi N sao cho xuất hiện tổng (tích) của hai nghiệm để tính giá trị biểu thức.

      Lời giải chi tiết :

      Vì phương trình \({x^2} - 3x - 7 = 0\) có \(a.c = 1.\left( { - 7} \right) = - 7 < 0\) nên phương trình có hai nghiệm phân biệt \({x_1};{x_2}\).

      Theo định lí Viète, ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} = \frac{{ - b}}{a} = 3\\{x_1}.{x_2} = \frac{c}{a} = - 7\end{array} \right.\).

      Ta có:

      \(N = \left( {3{x_1} + {x_2}} \right)\left( {3{x_2} + {x_1}} \right)\\ = 9{x_1}{x_2} + 3{x_2}^2 + 3{x_1}^2 + {x_1}{x_2}\\ = 3{x_1}^2 + 3{x_2}^2 + 10{x_1}{x_2}\\ = 3{x_1}^2 + 3{x_2}^2 + 6{x_1}{x_2} + 4{x_1}{x_2}\\ = 3\left( {{x_1}^2 + 2{x_1}{x_2} + {x_2}^2} \right) + 4{x_1}{x_2}\\ = 3{\left( {{x_1} + {x_2}} \right)^2} + 4{x_1}{x_2}\\ = {3.3^2} + 4.\left( { - 7} \right)\\ = 27 - 28\\ = - 1\)

      Làm chủ Toán 9, tự tin vào phòng thi! Đừng bỏ lỡ Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 đặc sắc thuộc chuyên mục giải sgk toán 9 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập toán thcs được biên soạn chuyên sâu, bám sát cấu trúc đề thi và chương trình sách giáo khoa mới nhất, đây chính là công cụ đắc lực giúp các em tối ưu hóa ôn luyện, củng cố kiến thức vững chắc và thuần thục mọi dạng bài thi khó nhằn. Phương pháp học trực quan, khoa học sẽ mang lại hiệu quả vượt trội, giúp con bạn chinh phục mọi thử thách một cách dễ dàng.

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 là một bài kiểm tra quan trọng, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và kỹ năng giải toán của học sinh sau nửa học kỳ. Đề thi thường bao gồm các chủ đề chính như đại số, hình học và các ứng dụng thực tế của toán học.

      I. Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2

      Cấu trúc đề thi có thể thay đổi tùy theo từng trường và từng giáo viên, nhưng nhìn chung, đề thi thường bao gồm các phần sau:

      • Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      • Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng giải toán.
      • Phần bài tập ứng dụng: Đánh giá khả năng áp dụng kiến thức toán học vào giải quyết các vấn đề thực tế.

      II. Nội dung đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2

      Các chủ đề thường xuất hiện trong đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2 bao gồm:

      1. Hàm số bậc nhất: Xác định hàm số, vẽ đồ thị hàm số, giải phương trình và hệ phương trình liên quan đến hàm số bậc nhất.
      2. Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn: Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế, phương pháp cộng đại số và ứng dụng vào giải các bài toán thực tế.
      3. Bất phương trình bậc nhất một ẩn: Giải bất phương trình, biểu diễn tập nghiệm trên trục số và ứng dụng vào giải các bài toán thực tế.
      4. Đa thức: Các phép toán trên đa thức, phân tích đa thức thành nhân tử và ứng dụng vào giải các bài toán.
      5. Nghiệm của đa thức: Tìm nghiệm của đa thức, xét dấu đa thức và ứng dụng vào giải các bài toán.
      6. Hình học: Các kiến thức về tam giác, tứ giác, đường tròn, diện tích và thể tích.

      III. Hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp

      Dưới đây là hướng dẫn giải một số dạng bài tập thường gặp trong đề thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2:

      1. Giải phương trình bậc nhất một ẩn

      Để giải phương trình bậc nhất một ẩn, ta thực hiện các bước sau:

      • Chuyển phương trình về dạng ax + b = 0.
      • Giải phương trình để tìm ra giá trị của x.
      2. Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn

      Để giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, ta có thể sử dụng phương pháp thế hoặc phương pháp cộng đại số.

      3. Giải bất phương trình bậc nhất một ẩn

      Để giải bất phương trình bậc nhất một ẩn, ta thực hiện các bước tương tự như giải phương trình, nhưng cần chú ý đến việc đổi dấu bất phương trình khi nhân hoặc chia cả hai vế cho một số âm.

      IV. Lời khuyên khi làm bài thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2

      • Đọc kỹ đề bài trước khi làm.
      • Lập kế hoạch làm bài và phân bổ thời gian hợp lý.
      • Trình bày lời giải rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu.
      • Kiểm tra lại bài làm sau khi hoàn thành.

      Hy vọng với những thông tin và hướng dẫn trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài thi giữa kì 2 Toán 9 - Đề số 2. Chúc các em đạt kết quả tốt nhất!

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 9