Logo Header
  1. Môn Toán
  2. Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều

Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều

Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều: Chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi

Giaitoan.edu.vn xin giới thiệu Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều, một công cụ ôn tập hiệu quả dành cho học sinh lớp 6. Đề thi được biên soạn theo chương trình Cánh diều, bao gồm các dạng bài tập khác nhau, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng giải toán và củng cố kiến thức đã học.

Đề thi này không chỉ là bài kiểm tra năng lực mà còn là cơ hội để học sinh tự đánh giá quá trình học tập của mình, từ đó có kế hoạch ôn tập phù hợp.

Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

Đề bài

    Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1:Cho đoạn thẳng AB = 6 cm. Điểm K nằm giữa AB, biết KA = 4 cm thì đoạn thẳng KB bằng:

    A. 10 cm

    B. 6 cm

    C. 4 cm

    D. 2 cm

    Câu 2:Bạn Nam có một cái hộp đựng 1 chiếc bút xanh, 2 chiếc bút đỏ và 1 chiếc bút đen. Nam lấy ngẫu nhiên cùng lúc 3 chiếc bút trong hộp. Kết quả nào sau đây chắc chắn sẽ xảy ra?

    A. Luôn lấy được một chiếc bút đỏ.

    B. Luôn lấy được một chiếc bút xanh.

    C. Luôn lấy được một chiếc bút đen.

    D. Luôn lấy được 3 chiếc, ba màu khác nhau.

    Câu 3: Thực hiện phép tính rồi làm tròn kết quả đến hàng phần trăm: \(96,3\,.\,3,007\)

    A. \(289,5\)

    B. \(289,57\)

    C. \(289,58\)

    D. \(289,6\)

    Câu 4:Cho \(\dfrac{3}{x} = \dfrac{y}{{12}} = \dfrac{1}{4}\) thì giá trị của \(x\) và \(y\) là:

    A. \(x = 4;y = 9\)

    B. \(x = - 4;y = - 9\)

    C. \(x = 12;y = 3\)

    D. \(x = - 12;y = - 3\)

    Phần II. Tự luận (8 điểm):

    Bài 1: (2 điểm) Thực hiện phép tính (Tính hợp lý nếu có thể)

    a) \(2\dfrac{1}{9} - \dfrac{1}{3}:\dfrac{3}{7}\)

    b) \(\dfrac{7}{{19}}.\dfrac{8}{{11}} + \dfrac{3}{{11}}.\dfrac{7}{{19}} + \dfrac{{ - 12}}{{19}}\)

    c) \(20\dfrac{8}{{23}} - \left( {5\dfrac{7}{{32}} + 14\dfrac{8}{{23}}} \right)\)

    d) \(75\% {\rm{\;}} - 1\dfrac{1}{2} + 0,5:\dfrac{5}{{12}} - {\left( { - \dfrac{1}{2}} \right)^2}\)

    Bài 2:(1,5 điểm)Tìm x biết:

    \(a)\,\,x - \dfrac{1}{3} = \dfrac{5}{{14}} \cdot \dfrac{{ - 7}}{6}\,\,\)

    \(b)\,\,\dfrac{3}{4} + \dfrac{1}{4} \cdot x = 0,2\)

    \(c)\,\,\dfrac{1}{{12}}.{x^2} = 1\dfrac{1}{3}\)

    Bài 3 (1,5 điểm) Một bác nông dân vừa thu hoạch 30,8 kg cà chua và 12 kg đậu đũa.

    a) Bác đem số cà chua đó đi bán hết, giá mỗi kg cà chua là 15 000 đồng. Hỏi bác nông dân nhận được bao nhiêu tiền?

    b) Số đậu đũa bác vừa thu hoạch chỉ bằng \(\dfrac{2}{5}\) số đậu đũa có trong vườn. Nếu bác thu hoạch hết tất cả thì thu được bao nhiêu kg đậu đũa?

    Bài 4: (2,5 điểm) Trên tia \(Ox\) lấy hai điểm \(A,{\kern 1pt} {\kern 1pt} B\) sao cho \(OA = 5cm,{\kern 1pt} {\kern 1pt} OB = 8cm\).

    a) Trong ba điểm \(O,{\kern 1pt} {\kern 1pt} A,{\kern 1pt} {\kern 1pt} B\) điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại?

    b) Tính độ dài đoạn thẳng \(AB\).

    c) Điểm \(A\) có phải là trung điểm của đoạn thẳng \(OB\) không? Vì sao?

    d) Gọi \(M\) là trung điểm của \(OA\), \(N\) là trung điểm của \(AB\). Tính độ dài đoạn thẳng \(MN\)?

    Bài 5:(0,5 điểm)Tính nhanh : \(S = 1 + \dfrac{1}{{1 + 2}} + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3}} + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3 + 4}} + ... + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3 + 4 + ... + 8}}\).

    Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
    • Đề bài
    • Lời giải
    • Tải về

      Tải về đề thi và đáp án Tải về đề thi Tải về đáp án

    Phần I: Trắc nghiệm (2 điểm). Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước đáp án đó vào bài làm.

    Câu 1:Cho đoạn thẳng AB = 6 cm. Điểm K nằm giữa AB, biết KA = 4 cm thì đoạn thẳng KB bằng:

    A. 10 cm

    B. 6 cm

    C. 4 cm

    D. 2 cm

    Câu 2:Bạn Nam có một cái hộp đựng 1 chiếc bút xanh, 2 chiếc bút đỏ và 1 chiếc bút đen. Nam lấy ngẫu nhiên cùng lúc 3 chiếc bút trong hộp. Kết quả nào sau đây chắc chắn sẽ xảy ra?

    A. Luôn lấy được một chiếc bút đỏ.

    B. Luôn lấy được một chiếc bút xanh.

    C. Luôn lấy được một chiếc bút đen.

    D. Luôn lấy được 3 chiếc, ba màu khác nhau.

    Câu 3: Thực hiện phép tính rồi làm tròn kết quả đến hàng phần trăm: \(96,3\,.\,3,007\)

    A. \(289,5\)

    B. \(289,57\)

    C. \(289,58\)

    D. \(289,6\)

    Câu 4:Cho \(\dfrac{3}{x} = \dfrac{y}{{12}} = \dfrac{1}{4}\) thì giá trị của \(x\) và \(y\) là:

    A. \(x = 4;y = 9\)

    B. \(x = - 4;y = - 9\)

    C. \(x = 12;y = 3\)

    D. \(x = - 12;y = - 3\)

    Phần II. Tự luận (8 điểm):

    Bài 1: (2 điểm) Thực hiện phép tính (Tính hợp lý nếu có thể)

    a) \(2\dfrac{1}{9} - \dfrac{1}{3}:\dfrac{3}{7}\)

    b) \(\dfrac{7}{{19}}.\dfrac{8}{{11}} + \dfrac{3}{{11}}.\dfrac{7}{{19}} + \dfrac{{ - 12}}{{19}}\)

    c) \(20\dfrac{8}{{23}} - \left( {5\dfrac{7}{{32}} + 14\dfrac{8}{{23}}} \right)\)

    d) \(75\% {\rm{\;}} - 1\dfrac{1}{2} + 0,5:\dfrac{5}{{12}} - {\left( { - \dfrac{1}{2}} \right)^2}\)

    Bài 2:(1,5 điểm)Tìm x biết:

    \(a)\,\,x - \dfrac{1}{3} = \dfrac{5}{{14}} \cdot \dfrac{{ - 7}}{6}\,\,\)

    \(b)\,\,\dfrac{3}{4} + \dfrac{1}{4} \cdot x = 0,2\)

    \(c)\,\,\dfrac{1}{{12}}.{x^2} = 1\dfrac{1}{3}\)

    Bài 3 (1,5 điểm) Một bác nông dân vừa thu hoạch 30,8 kg cà chua và 12 kg đậu đũa.

    a) Bác đem số cà chua đó đi bán hết, giá mỗi kg cà chua là 15 000 đồng. Hỏi bác nông dân nhận được bao nhiêu tiền?

    b) Số đậu đũa bác vừa thu hoạch chỉ bằng \(\dfrac{2}{5}\) số đậu đũa có trong vườn. Nếu bác thu hoạch hết tất cả thì thu được bao nhiêu kg đậu đũa?

    Bài 4: (2,5 điểm) Trên tia \(Ox\) lấy hai điểm \(A,{\kern 1pt} {\kern 1pt} B\) sao cho \(OA = 5cm,{\kern 1pt} {\kern 1pt} OB = 8cm\).

    a) Trong ba điểm \(O,{\kern 1pt} {\kern 1pt} A,{\kern 1pt} {\kern 1pt} B\) điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại?

    b) Tính độ dài đoạn thẳng \(AB\).

    c) Điểm \(A\) có phải là trung điểm của đoạn thẳng \(OB\) không? Vì sao?

    d) Gọi \(M\) là trung điểm của \(OA\), \(N\) là trung điểm của \(AB\). Tính độ dài đoạn thẳng \(MN\)?

    Bài 5:(0,5 điểm)Tính nhanh : \(S = 1 + \dfrac{1}{{1 + 2}} + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3}} + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3 + 4}} + ... + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3 + 4 + ... + 8}}\).

    Phần I: Trắc nghiệm

    1. D

    2. A

    3. B

    4. C

    Câu 1

    Phương pháp:

    Dựa vào tính chất điểm nằm giữa hai điểm: Khi M nằm giữa A và B thì \(AM + MB = AB\)

    Cách giải:

    Vì K nằm giữa A và B nên ta có: \(AK + KB = AB\)

    Hay \(4 + KB = 6\)

    Suy ra: \(KB = 6 - 4 = 2\left( {cm} \right)\)

    Chọn D.

    Câu 2

    Phương pháp:

    Liệt kê các trường hợp có thể xảy ra

    Cách giải:

    Lấy ngẫu nhiên \(3\) chiếc bút có thể đưa ra các kết quả sau:

    + Trường hợp 1: \(1\) xanh, \(1\) đỏ, \(1\) đen.

    + Trường hợp 2: \(1\) xanh, \(2\) đỏ.

    + Trường hợp 3: \(2\) đỏ, \(1\) đen.

    Ta thấy trong cả 3 trường hợp trên ta luôn lấy được ít nhất \(1\) chiếc bút màu đỏ.

    Chọn A.

    Câu 3

    Phương pháp:

    Thực hiện phép tính nhân hai số thập phân.

    Cách giải:

    Ta có: \(96,3\,.\,3,007 = 289,5741 \approx 289,57\)

    Chọn B.

    Câu 4

    Phương pháp:

    Quy đồng mẫu số để tìm y, quy đồng tử số để tìm x.

    Cách giải:

    Ta có: \(\dfrac{3}{x} = \dfrac{y}{{12}} = \dfrac{3}{{12}}\)

    Vậy: \(x = 12;y = 3\)

    Chọn C.

    Phần II: Tự luận

    Bài 1

    Phương pháp

    Áp dụng các quy tắc :

    - Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức không có dấu ngoặc: Lũy thừa \( \to \) Nhân và chia \( \to \) Cộng và trừ.

    - Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức có dấu ngoặc: \(({\kern 1pt} {\kern 1pt} ){\kern 1pt} {\kern 1pt} \to [{\kern 1pt} {\kern 1pt} ]{\kern 1pt} {\kern 1pt} \to \{ {\kern 1pt} {\kern 1pt} \} \)

    Cách giải:

    a) \(2\dfrac{1}{9} - \dfrac{1}{3}:\dfrac{3}{7}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{{19}}{9} - \dfrac{1}{3}.\dfrac{7}{3}\\ = \dfrac{{19}}{9} - \dfrac{7}{9}\\ = \dfrac{{12}}{9} = \dfrac{4}{3}\end{array}\)

    b) \(\dfrac{7}{{19}}.\dfrac{8}{{11}} + \dfrac{3}{{11}}.\dfrac{7}{{19}} + \dfrac{{ - 12}}{{19}}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{7}{{19}}.\left( {\dfrac{8}{{11}} + \dfrac{3}{{11}}} \right) + \dfrac{{ - 12}}{{19}}\\ = \dfrac{7}{{19}}.\dfrac{{11}}{{11}} + \dfrac{{ - 12}}{{19}}\\ = \dfrac{7}{{19}} + \dfrac{{ - 12}}{{19}} = \dfrac{{ - 5}}{{19}}\end{array}\)

    c) \(20\dfrac{8}{{23}} - \left( {5\dfrac{7}{{32}} + 14\dfrac{8}{{23}}} \right)\)

    \(\begin{array}{l} = 20 + \dfrac{8}{{23}} - \left( {5 + \dfrac{7}{{32}} + 14 + \dfrac{8}{{23}}} \right)\\ = 20 + \dfrac{8}{{23}} - 5 - \dfrac{7}{{32}} - 14 - \dfrac{8}{{23}}\\ = \left( {20 - 5 - 14} \right) + \left( {\dfrac{8}{{23}} - \dfrac{8}{{23}}} \right) - \dfrac{7}{{32}}\\ = 1 + 0 - \dfrac{7}{{32}}\\ = 1 - \dfrac{7}{{32}}\\ = \dfrac{{32}}{{32}} - \dfrac{7}{{32}}\\ = \dfrac{{25}}{{32}}\end{array}\)

    d) \(75\% - 1\dfrac{1}{2} + 0,5:\dfrac{5}{{12}} - {\left( { - \dfrac{1}{2}} \right)^2}\)

    \(\begin{array}{l} = \dfrac{3}{4} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{1}{2}.\dfrac{{12}}{5} - \dfrac{1}{4}\\ = \dfrac{3}{4} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{6}{5} - \dfrac{1}{4}\\ = \dfrac{3}{4} - \dfrac{1}{4} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{2}{4} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{1}{2} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{{ - 2}}{2} + \dfrac{6}{5}\\ = - 1 + \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{{ - 5}}{5} + \dfrac{6}{5} = \dfrac{1}{5}\end{array}\)

    Bài 2:

    Phương pháp: Áp dụng quy tắc chuyển vế: Khi chuyển một số hạng từ vế này sang vế kia của một đẳng thức, ta phải đổi dấu số hạng đó: dấu “+” đổi thành dấu “–” và dấu “–” thành dấu “+”.

    Cách giải:

    \(\begin{array}{l}a)\,\,x - \dfrac{1}{3} = \dfrac{5}{{14}} \cdot \dfrac{{ - 7}}{6}\,\\\,\,\,\,\,\,x - \dfrac{1}{3} = \dfrac{{ - 5}}{{12}}\,\,\,\\\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{ - 5}}{{12}}\, + \dfrac{1}{3}\,\\\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{ - 1}}{{12}}\,\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{{ - 1}}{{12}}\)

    \(\begin{array}{l}\,b)\,\,\dfrac{3}{4} + \dfrac{1}{4} \cdot x = 0,2\,\\\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{3}{4} + \dfrac{1}{4} \cdot x = \dfrac{1}{5}\,\,\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{1}{4} \cdot x = \dfrac{1}{5} - \dfrac{3}{4}\,\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{1}{4} \cdot x = \dfrac{{ - 11}}{{20}}\,\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = \,\,\dfrac{{ - 11}}{{20}}:\dfrac{1}{4}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = \,\dfrac{{ - 11}}{5}\end{array}\)

    Vậy \(x = \dfrac{{ - 11}}{5}\)

    \(\begin{array}{l}c)\,\,\dfrac{1}{{12}}.{x^2} = 1\dfrac{1}{3}\\\,\dfrac{1}{{12}}.{x^2} = \dfrac{4}{3}\\{x^2} = \dfrac{4}{3}:\dfrac{1}{{12}}\\{x^2} = 16\\ \Rightarrow \,\left[ \begin{array}{l}x = 4\\x = - 4\end{array} \right.\end{array}\)

    Vậy \(x \in \left\{ {4; - 4} \right\}\)

    Bài 3

    Phương pháp:

    a) Lấy giá tiền 1 kg cà chua nhân với khối lượng cà chua.

    b) Lấy khối lượng đậu đũa vừa thu hoạch chia cho \(\dfrac{2}{5}\).

    Cách giải:

    a) Số tiền bác nông dân nhận được là: \(15000.30,8 = 462000\)(đồng)

    b) Nếu thu hoạch hết thì thu được số ki-lô-gam đậu đũa là: \(12:\dfrac{2}{5} = 30\)(kg)

    Bài 4

    Phương pháp

    Áp dụng tính chất trung điểm của một đoạn thẳng và công thức cộng đoạn thẳng.

    Cách giải:

    Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều 1

    a) Ta có: \(A\) và \(B\) cùng thuộc tia \(Ox\) và \(OA < OB{\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {5cm < 8cm} \right)\) nên \(A\) nằm giữa \(O\) và \(B\).

    b) Vì \(A\) nằm giữa \(O\) và \(B\) nên ta có:

    \(OB = OA + AB\)

    \(AB = OB - OA\)

    \(AB = 8cm - 5cm\)

    \(AB = 3cm\)

    c) Vì \(AB = 3cm\) và \(OA = 5cm\) suy ra \(AB \ne OA\) nên \(A\) không phải là trung điểm của \(OB\).

    Vì \(M\) là trung điểm của \(AO\) nên \(MA = \dfrac{{OA}}{2} = \dfrac{5}{2} = 2,5{\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {cm} \right)\)

    Vì \(N\) là trung điểm của \(AB\) nên \(NA = \dfrac{{AB}}{2} = \dfrac{3}{2} = 1,5{\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {cm} \right)\)

    Vì \(A\) nằm giữa \(O\) và \(B\) nên \(AO\) và \(AB\) là hai tia đối nhau.

    Mặt khác, \(M\) là trung điểm của \(OA\) và \(N\) là trung điểm của \(AB\) nên \(A\) nằm giữa \(M\) và \(N\).

    Do đó, ta có: \(MN = MA + AN = 2,5cm + 1,5cm = 4cm\)

    Vậy \(MN = 4cm\).

    Bài 5

    Phương pháp

    Đưa tổng đã cho về dạng: \(S = 1 + \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{6} + \dfrac{1}{{10}} + ... + \dfrac{1}{{36}}.\)

    Tính \(\dfrac{1}{2}S\) sau đó suy ra giá trị của biểu thức \(S.\) 

    Cách giải:

    \(\begin{array}{*{20}{l}}{S = 1 + \dfrac{1}{{1 + 2}} + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3}} + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3 + 4}} + ... + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3 + 4 + ... + 8}}}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = 1 + \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{6} + \dfrac{1}{{10}} + ... + \dfrac{1}{{36}}}\\{ \Rightarrow \dfrac{1}{2}.S = \dfrac{1}{2}\left( {1 + \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{6} + \dfrac{1}{{10}} + ... + \dfrac{1}{{36}}} \right)}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = \dfrac{1}{2} + \dfrac{1}{6} + \dfrac{1}{{12}} + \dfrac{1}{{20}} + ... + \dfrac{1}{{72}}}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = \dfrac{1}{{1.2}} + \dfrac{1}{{2.3}} + \dfrac{1}{{3.4}} + \dfrac{1}{{4.5}} + ... + \dfrac{1}{{8.9}}}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = \left( {1 - \dfrac{1}{2} + \dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{5} + ... + \dfrac{1}{8} - \dfrac{1}{9}} \right)}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = 1 - \dfrac{1}{9} = \dfrac{8}{9}}\\{ \Rightarrow \dfrac{1}{2}S = \dfrac{8}{9}}\\{ \Rightarrow S = \dfrac{8}{9}:\dfrac{1}{2} = \dfrac{{16}}{9}.}\end{array}\)

    Lời giải

      Phần I: Trắc nghiệm

      1. D

      2. A

      3. B

      4. C

      Câu 1

      Phương pháp:

      Dựa vào tính chất điểm nằm giữa hai điểm: Khi M nằm giữa A và B thì \(AM + MB = AB\)

      Cách giải:

      Vì K nằm giữa A và B nên ta có: \(AK + KB = AB\)

      Hay \(4 + KB = 6\)

      Suy ra: \(KB = 6 - 4 = 2\left( {cm} \right)\)

      Chọn D.

      Câu 2

      Phương pháp:

      Liệt kê các trường hợp có thể xảy ra

      Cách giải:

      Lấy ngẫu nhiên \(3\) chiếc bút có thể đưa ra các kết quả sau:

      + Trường hợp 1: \(1\) xanh, \(1\) đỏ, \(1\) đen.

      + Trường hợp 2: \(1\) xanh, \(2\) đỏ.

      + Trường hợp 3: \(2\) đỏ, \(1\) đen.

      Ta thấy trong cả 3 trường hợp trên ta luôn lấy được ít nhất \(1\) chiếc bút màu đỏ.

      Chọn A.

      Câu 3

      Phương pháp:

      Thực hiện phép tính nhân hai số thập phân.

      Cách giải:

      Ta có: \(96,3\,.\,3,007 = 289,5741 \approx 289,57\)

      Chọn B.

      Câu 4

      Phương pháp:

      Quy đồng mẫu số để tìm y, quy đồng tử số để tìm x.

      Cách giải:

      Ta có: \(\dfrac{3}{x} = \dfrac{y}{{12}} = \dfrac{3}{{12}}\)

      Vậy: \(x = 12;y = 3\)

      Chọn C.

      Phần II: Tự luận

      Bài 1

      Phương pháp

      Áp dụng các quy tắc :

      - Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức không có dấu ngoặc: Lũy thừa \( \to \) Nhân và chia \( \to \) Cộng và trừ.

      - Thứ tự thực hiện các phép tính đối với biểu thức có dấu ngoặc: \(({\kern 1pt} {\kern 1pt} ){\kern 1pt} {\kern 1pt} \to [{\kern 1pt} {\kern 1pt} ]{\kern 1pt} {\kern 1pt} \to \{ {\kern 1pt} {\kern 1pt} \} \)

      Cách giải:

      a) \(2\dfrac{1}{9} - \dfrac{1}{3}:\dfrac{3}{7}\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{{19}}{9} - \dfrac{1}{3}.\dfrac{7}{3}\\ = \dfrac{{19}}{9} - \dfrac{7}{9}\\ = \dfrac{{12}}{9} = \dfrac{4}{3}\end{array}\)

      b) \(\dfrac{7}{{19}}.\dfrac{8}{{11}} + \dfrac{3}{{11}}.\dfrac{7}{{19}} + \dfrac{{ - 12}}{{19}}\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{7}{{19}}.\left( {\dfrac{8}{{11}} + \dfrac{3}{{11}}} \right) + \dfrac{{ - 12}}{{19}}\\ = \dfrac{7}{{19}}.\dfrac{{11}}{{11}} + \dfrac{{ - 12}}{{19}}\\ = \dfrac{7}{{19}} + \dfrac{{ - 12}}{{19}} = \dfrac{{ - 5}}{{19}}\end{array}\)

      c) \(20\dfrac{8}{{23}} - \left( {5\dfrac{7}{{32}} + 14\dfrac{8}{{23}}} \right)\)

      \(\begin{array}{l} = 20 + \dfrac{8}{{23}} - \left( {5 + \dfrac{7}{{32}} + 14 + \dfrac{8}{{23}}} \right)\\ = 20 + \dfrac{8}{{23}} - 5 - \dfrac{7}{{32}} - 14 - \dfrac{8}{{23}}\\ = \left( {20 - 5 - 14} \right) + \left( {\dfrac{8}{{23}} - \dfrac{8}{{23}}} \right) - \dfrac{7}{{32}}\\ = 1 + 0 - \dfrac{7}{{32}}\\ = 1 - \dfrac{7}{{32}}\\ = \dfrac{{32}}{{32}} - \dfrac{7}{{32}}\\ = \dfrac{{25}}{{32}}\end{array}\)

      d) \(75\% - 1\dfrac{1}{2} + 0,5:\dfrac{5}{{12}} - {\left( { - \dfrac{1}{2}} \right)^2}\)

      \(\begin{array}{l} = \dfrac{3}{4} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{1}{2}.\dfrac{{12}}{5} - \dfrac{1}{4}\\ = \dfrac{3}{4} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{6}{5} - \dfrac{1}{4}\\ = \dfrac{3}{4} - \dfrac{1}{4} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{2}{4} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{1}{2} - \dfrac{3}{2} + \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{{ - 2}}{2} + \dfrac{6}{5}\\ = - 1 + \dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{{ - 5}}{5} + \dfrac{6}{5} = \dfrac{1}{5}\end{array}\)

      Bài 2:

      Phương pháp: Áp dụng quy tắc chuyển vế: Khi chuyển một số hạng từ vế này sang vế kia của một đẳng thức, ta phải đổi dấu số hạng đó: dấu “+” đổi thành dấu “–” và dấu “–” thành dấu “+”.

      Cách giải:

      \(\begin{array}{l}a)\,\,x - \dfrac{1}{3} = \dfrac{5}{{14}} \cdot \dfrac{{ - 7}}{6}\,\\\,\,\,\,\,\,x - \dfrac{1}{3} = \dfrac{{ - 5}}{{12}}\,\,\,\\\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{ - 5}}{{12}}\, + \dfrac{1}{3}\,\\\,\,\,\,\,\,x = \dfrac{{ - 1}}{{12}}\,\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{ - 1}}{{12}}\)

      \(\begin{array}{l}\,b)\,\,\dfrac{3}{4} + \dfrac{1}{4} \cdot x = 0,2\,\\\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{3}{4} + \dfrac{1}{4} \cdot x = \dfrac{1}{5}\,\,\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{1}{4} \cdot x = \dfrac{1}{5} - \dfrac{3}{4}\,\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\dfrac{1}{4} \cdot x = \dfrac{{ - 11}}{{20}}\,\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = \,\,\dfrac{{ - 11}}{{20}}:\dfrac{1}{4}\\\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,x = \,\dfrac{{ - 11}}{5}\end{array}\)

      Vậy \(x = \dfrac{{ - 11}}{5}\)

      \(\begin{array}{l}c)\,\,\dfrac{1}{{12}}.{x^2} = 1\dfrac{1}{3}\\\,\dfrac{1}{{12}}.{x^2} = \dfrac{4}{3}\\{x^2} = \dfrac{4}{3}:\dfrac{1}{{12}}\\{x^2} = 16\\ \Rightarrow \,\left[ \begin{array}{l}x = 4\\x = - 4\end{array} \right.\end{array}\)

      Vậy \(x \in \left\{ {4; - 4} \right\}\)

      Bài 3

      Phương pháp:

      a) Lấy giá tiền 1 kg cà chua nhân với khối lượng cà chua.

      b) Lấy khối lượng đậu đũa vừa thu hoạch chia cho \(\dfrac{2}{5}\).

      Cách giải:

      a) Số tiền bác nông dân nhận được là: \(15000.30,8 = 462000\)(đồng)

      b) Nếu thu hoạch hết thì thu được số ki-lô-gam đậu đũa là: \(12:\dfrac{2}{5} = 30\)(kg)

      Bài 4

      Phương pháp

      Áp dụng tính chất trung điểm của một đoạn thẳng và công thức cộng đoạn thẳng.

      Cách giải:

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều 1 1

      a) Ta có: \(A\) và \(B\) cùng thuộc tia \(Ox\) và \(OA < OB{\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {5cm < 8cm} \right)\) nên \(A\) nằm giữa \(O\) và \(B\).

      b) Vì \(A\) nằm giữa \(O\) và \(B\) nên ta có:

      \(OB = OA + AB\)

      \(AB = OB - OA\)

      \(AB = 8cm - 5cm\)

      \(AB = 3cm\)

      c) Vì \(AB = 3cm\) và \(OA = 5cm\) suy ra \(AB \ne OA\) nên \(A\) không phải là trung điểm của \(OB\).

      Vì \(M\) là trung điểm của \(AO\) nên \(MA = \dfrac{{OA}}{2} = \dfrac{5}{2} = 2,5{\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {cm} \right)\)

      Vì \(N\) là trung điểm của \(AB\) nên \(NA = \dfrac{{AB}}{2} = \dfrac{3}{2} = 1,5{\kern 1pt} {\kern 1pt} \left( {cm} \right)\)

      Vì \(A\) nằm giữa \(O\) và \(B\) nên \(AO\) và \(AB\) là hai tia đối nhau.

      Mặt khác, \(M\) là trung điểm của \(OA\) và \(N\) là trung điểm của \(AB\) nên \(A\) nằm giữa \(M\) và \(N\).

      Do đó, ta có: \(MN = MA + AN = 2,5cm + 1,5cm = 4cm\)

      Vậy \(MN = 4cm\).

      Bài 5

      Phương pháp

      Đưa tổng đã cho về dạng: \(S = 1 + \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{6} + \dfrac{1}{{10}} + ... + \dfrac{1}{{36}}.\)

      Tính \(\dfrac{1}{2}S\) sau đó suy ra giá trị của biểu thức \(S.\) 

      Cách giải:

      \(\begin{array}{*{20}{l}}{S = 1 + \dfrac{1}{{1 + 2}} + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3}} + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3 + 4}} + ... + \dfrac{1}{{1 + 2 + 3 + 4 + ... + 8}}}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = 1 + \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{6} + \dfrac{1}{{10}} + ... + \dfrac{1}{{36}}}\\{ \Rightarrow \dfrac{1}{2}.S = \dfrac{1}{2}\left( {1 + \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{6} + \dfrac{1}{{10}} + ... + \dfrac{1}{{36}}} \right)}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = \dfrac{1}{2} + \dfrac{1}{6} + \dfrac{1}{{12}} + \dfrac{1}{{20}} + ... + \dfrac{1}{{72}}}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = \dfrac{1}{{1.2}} + \dfrac{1}{{2.3}} + \dfrac{1}{{3.4}} + \dfrac{1}{{4.5}} + ... + \dfrac{1}{{8.9}}}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = \left( {1 - \dfrac{1}{2} + \dfrac{1}{2} - \dfrac{1}{3} + \dfrac{1}{3} - \dfrac{1}{4} + \dfrac{1}{4} - \dfrac{1}{5} + ... + \dfrac{1}{8} - \dfrac{1}{9}} \right)}\\{{\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} {\kern 1pt} = 1 - \dfrac{1}{9} = \dfrac{8}{9}}\\{ \Rightarrow \dfrac{1}{2}S = \dfrac{8}{9}}\\{ \Rightarrow S = \dfrac{8}{9}:\dfrac{1}{2} = \dfrac{{16}}{9}.}\end{array}\)

      Tự tin bứt phá năm học lớp 6 ngay từ đầu! Khám phá Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều – nội dung then chốt trong chuyên mục toán 6 trên nền tảng toán math. Với bộ bài tập lý thuyết toán thcs được biên soạn chuyên sâu, cập nhật chính xác theo khung chương trình sách giáo khoa THCS, đây chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy giúp các em tối ưu hóa toàn diện quá trình ôn luyện và xây dựng nền tảng kiến thức Toán vững chắc thông qua phương pháp tiếp cận trực quan, mang lại hiệu quả vượt trội không ngờ.

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều: Phân tích chi tiết và hướng dẫn giải

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều là một bài kiểm tra quan trọng giúp đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh sau một học kỳ học tập. Đề thi bao gồm các chủ đề chính như số tự nhiên, số nguyên, phân số, tỉ số, phần trăm và hình học cơ bản. Việc làm quen với cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường gặp là rất quan trọng để đạt kết quả tốt.

      Cấu trúc đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều

      Thông thường, đề thi học kì 2 Toán 6 - Cánh diều sẽ có cấu trúc gồm các phần sau:

      1. Phần trắc nghiệm: Kiểm tra kiến thức cơ bản và khả năng nhận biết các khái niệm toán học.
      2. Phần tự luận: Yêu cầu học sinh trình bày lời giải chi tiết cho các bài toán, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
      3. Phần bài tập thực tế: Giao các bài toán liên quan đến tình huống thực tế, đòi hỏi học sinh phải phân tích và giải quyết vấn đề.

      Các dạng bài tập thường gặp trong đề thi

      • Bài tập về số tự nhiên: Tính toán, so sánh, tìm số lớn nhất, số nhỏ nhất, các phép toán với số tự nhiên.
      • Bài tập về số nguyên: Cộng, trừ, nhân, chia số nguyên, so sánh số nguyên, giá trị tuyệt đối của số nguyên.
      • Bài tập về phân số: Cộng, trừ, nhân, chia phân số, so sánh phân số, rút gọn phân số.
      • Bài tập về tỉ số và phần trăm: Tính tỉ số, tính phần trăm, giải bài toán về tỉ số và phần trăm.
      • Bài tập về hình học: Tính diện tích, chu vi của các hình cơ bản như hình vuông, hình chữ nhật, hình tam giác.

      Hướng dẫn giải một số bài tập tiêu biểu

      Bài 1: Tính giá trị của biểu thức: 12 + 3 x 4 - 5

      Hướng dẫn: Thực hiện các phép tính theo thứ tự ưu tiên (nhân, chia trước; cộng, trừ sau). 12 + 3 x 4 - 5 = 12 + 12 - 5 = 24 - 5 = 19

      Bài 2: Tìm x biết: x + 5 = 12

      Hướng dẫn: Để tìm x, ta thực hiện phép trừ cả hai vế của phương trình cho 5. x + 5 - 5 = 12 - 5 => x = 7

      Bài 3: Một cửa hàng có 200kg gạo. Cửa hàng đã bán được 60% số gạo đó. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu kg gạo?

      Hướng dẫn: Tính số gạo đã bán: 200 x 60% = 120kg. Tính số gạo còn lại: 200 - 120 = 80kg.

      Lời khuyên để ôn thi hiệu quả

      • Nắm vững kiến thức cơ bản: Đọc kỹ sách giáo khoa, ghi chép đầy đủ các công thức và định nghĩa.
      • Luyện tập thường xuyên: Giải nhiều bài tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng giải toán.
      • Tìm hiểu các dạng bài tập thường gặp: Phân tích cấu trúc đề thi và các dạng bài tập thường xuất hiện.
      • Học nhóm: Trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với bạn bè.
      • Giữ tinh thần thoải mái: Đừng quá căng thẳng trước kỳ thi, hãy giữ tinh thần lạc quan và tự tin.

      Tài liệu tham khảo hữu ích

      Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:

      • Sách bài tập Toán 6
      • Các đề thi thử Toán 6
      • Các trang web học toán online uy tín như giaitoan.edu.vn

      Kết luận

      Đề thi học kì 2 Toán 6 - Đề số 3 - Cánh diều là một bài kiểm tra quan trọng, đòi hỏi học sinh phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng. Hy vọng với những phân tích và hướng dẫn giải trên, các em học sinh sẽ tự tin hơn khi bước vào kỳ thi và đạt kết quả tốt nhất.

      Tài liệu, đề thi và đáp án Toán 6