Chào mừng các em học sinh lớp 2 đến với bài giải Toán tập 1 trang 24, 25 tuần 7 tiết 1. Bài học hôm nay sẽ giúp các em củng cố kiến thức về phép cộng, phép trừ trong phạm vi 100, và rèn luyện kỹ năng giải toán thực tế.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập Toán.
Giải bài tập 1, 2, 3, 4 trang 24, 25 - Tuần 7. Luyện tập. Ki-lô-gam - Tuần 7 có đáp án và lời giải chi tiết, sách Cùng em học Toán lớp 2 tập 1
Tính:
16kg + 7kg = ...... 18kg – 5kg = ...... | 8kg + 4kg = ...... 17kg – 7kg = ...... |
Phương pháp giải:
Thực hiện phép cộng hoặc trừ các số rồi viết kết quả vào chỗ trống.
Giải chi tiết:
16kg + 7kg = 23kg 18kg – 5kg = 13kg | 8kg + 4kg = 12kg 17kg – 7kg = 10kg. |
Giải các bài toán :
a) Con gà cân nặng 2kg, con ngan nặng hơn con gà 1kg. Hỏi con ngan cân nặng mấy ki-lô-gam?
b) Bao gạo to đựng 17kg gạo, bao gạo bé có ít hơn bao gạo to 5kg gạo. Hỏi bao gạo bé đựng bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
a) Muốn tìm khối lượng của con ngan ta lấy khối lượng của con gà cộng thêm với 1kg.
b) Muốn tìm khối lượng của bao gạo bé ta lấy khối lượng gạo của bao gạo to trừ đi 5kg.
Giải chi tiết:
a) Con ngan nặng số ki-lô-gam là:
2 + 1 = 3 (kg)
b) Bao gạo bé đựng được số ki-lô-gam gạo là:
17 – 5 = 12 (kg)
Đáp số: a) 3kg
b) 12kg.
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Phương pháp giải:
- Tìm giá trị của các quả cân ở đĩa cân bên phải.
- Cân đang ở vị trí thăng bằng nên cân nặng của đồ vật ở đĩa cân bên trái bằng giá trị của các quả cân vừa tìm được.
Giải chi tiết:
Túi muối nặng 2kg.
Quả dưa cân nặng 3 kg (Vì 2kg + 1kg = 3kg).
Điền (nặng hơn, nhẹ hơn, khoảng) vào chỗ chấm cho thích hợp:
Phương pháp giải:
Dùng các từ đã cho để điền vào chỗ trống thích hợp với từng khối lượng của các loại đồ vật.
Giải chi tiết:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
Phương pháp giải:
- Tìm giá trị của các quả cân ở đĩa cân bên phải.
- Cân đang ở vị trí thăng bằng nên cân nặng của đồ vật ở đĩa cân bên trái bằng giá trị của các quả cân vừa tìm được.
Giải chi tiết:
Túi muối nặng 2kg.
Quả dưa cân nặng 3 kg (Vì 2kg + 1kg = 3kg).
Điền (nặng hơn, nhẹ hơn, khoảng) vào chỗ chấm cho thích hợp:
Phương pháp giải:
Dùng các từ đã cho để điền vào chỗ trống thích hợp với từng khối lượng của các loại đồ vật.
Giải chi tiết:
Tính:
16kg + 7kg = ...... 18kg – 5kg = ...... | 8kg + 4kg = ...... 17kg – 7kg = ...... |
Phương pháp giải:
Thực hiện phép cộng hoặc trừ các số rồi viết kết quả vào chỗ trống.
Giải chi tiết:
16kg + 7kg = 23kg 18kg – 5kg = 13kg | 8kg + 4kg = 12kg 17kg – 7kg = 10kg. |
Giải các bài toán :
a) Con gà cân nặng 2kg, con ngan nặng hơn con gà 1kg. Hỏi con ngan cân nặng mấy ki-lô-gam?
b) Bao gạo to đựng 17kg gạo, bao gạo bé có ít hơn bao gạo to 5kg gạo. Hỏi bao gạo bé đựng bao nhiêu ki-lô-gam?
Phương pháp giải:
a) Muốn tìm khối lượng của con ngan ta lấy khối lượng của con gà cộng thêm với 1kg.
b) Muốn tìm khối lượng của bao gạo bé ta lấy khối lượng gạo của bao gạo to trừ đi 5kg.
Giải chi tiết:
a) Con ngan nặng số ki-lô-gam là:
2 + 1 = 3 (kg)
b) Bao gạo bé đựng được số ki-lô-gam gạo là:
17 – 5 = 12 (kg)
Đáp số: a) 3kg
b) 12kg.
Bài học Toán lớp 2 tập 1 tuần 7 tiết 1 trang 24, 25 tập trung vào việc củng cố các kỹ năng cộng, trừ trong phạm vi 100, đặc biệt là các bài toán có dạng tổng, hiệu chưa biết. Mục tiêu chính là giúp học sinh hiểu rõ cấu trúc bài toán, vận dụng linh hoạt các phép tính để tìm ra kết quả chính xác.
Bài học bao gồm các dạng bài tập sau:
Để giải các phép tính cộng, trừ, học sinh cần nắm vững bảng cửu chương và thực hiện các bước tính toán một cách cẩn thận. Ví dụ:
35 + 24 = 59
67 - 15 = 52
Khi thực hiện phép cộng, ta cộng các hàng đơn vị trước, sau đó cộng các hàng chục. Nếu tổng của hàng đơn vị lớn hơn 9, ta nhớ 1 sang hàng chục.
Khi thực hiện phép trừ, ta trừ các hàng đơn vị trước, sau đó trừ các hàng chục. Nếu hàng đơn vị nhỏ hơn hàng đơn vị của số trừ, ta mượn 1 từ hàng chục.
Để tìm x trong các biểu thức, học sinh cần xác định mối quan hệ giữa x và các số đã biết. Ví dụ:
x + 12 = 45
x = 45 - 12
x = 33
56 - x = 23
x = 56 - 23
x = 33
Để giải bài toán có lời văn, học sinh cần:
Ví dụ: Lan có 20 cái kẹo, mẹ cho Lan thêm 15 cái kẹo. Hỏi Lan có tất cả bao nhiêu cái kẹo?
Bài giải:
Số kẹo Lan có tất cả là: 20 + 15 = 35 (cái)
Đáp số: 35 cái kẹo
Ngoài sách giáo khoa, học sinh có thể tham khảo thêm các tài liệu sau:
Hy vọng với hướng dẫn chi tiết này, các em học sinh lớp 2 sẽ tự tin hơn khi giải các bài tập Toán trang 24, 25 tập 1 tuần 7 tiết 1. Chúc các em học tốt!