Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài học Toán trang 24 của sách giáo khoa Chân trời sáng tạo. Bài học hôm nay sẽ giúp các em làm quen với đơn vị đo thể tích là mi-li-lít (ml) và thực hành đo, so sánh thể tích của các chất lỏng.
Giaitoan.edu.vn cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu cho từng bài tập, giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải bài tập về nhà.
Mỗi bình đựng bao nhiêu nước? Đọc dung tích ghi trên một vài hộp sữa, chai nước. Dùng bình có vạch chia mi-li-lít để nhận biết dung tích của một cốc nước, dung tích bình nước của em
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Mi-li-lít - SGK Chân trời sáng tạo
Video hướng dẫn giải
Mỗi bạn sẽ lấy hai bình nào để hai bạn có lượng nước bằng nhau?
Phương pháp giải:
- Xác định lượng nước ở mỗi bình.
- Tính nhẩm để tìm xác định các bình có tổng lượng nước bằng nhau.
Lời giải chi tiết:
Bình A chứa 900 ml nước.
Bình B chứa 700 ml nước.
Bình C chứa 800 ml nước.
Bình D chứa 600 ml nước.
Ta có 900 ml + 600 ml = 700 ml + 800 ml
Vậy 1 bạn sẽ lấy bình nước A và D, bạn còn lại lấy bình nước B và C thì hai bạn có lượng nước bằng nhau.
Video hướng dẫn giải
Bài 1
Mỗi bình đựng bao nhiêu nước? (Viết theo mẫu)
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ để xác định số ml nước trong mỗi bình (theo mẫu).
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Mỗi bình biểu thị lượng nước các bạn đã uống. Mỗi bạn cần uống thêm bao nhiêu nữa để đủ 2 $\ell $ nước?
Phương pháp giải:
Bước 1: Quan sát tranh tìm lượng nước các bạn đã uống.
Bước 2: Tìm số nước cần uống thêm để đủ 2 lít nước.
Lời giải chi tiết:
Đổi 2 $\ell $ = 2 000 ml
Vân đã uống được 1 000 ml nước. Vậy Vân cần uống thêm lượng nước là 2 000 – 1 000 = 1 000 (ml)
Tuấn đã uống được 800 ml nước. Vậy Tuấn cần uống thêm lượng nước là 2 000 – 800 = 1 200 (ml)
Ta điền như sau:
Vân cần uống thêm 1 000 ml (1 lít) nước.
Tuấn cần uống thêm 1 200 ml (1 lít 200 ml) nước.
Video hướng dẫn giải
Dùng bình có vạch chia mi-li-lít để nhận biết dung tích của một cốc nước, dung tích bình nước của em.
Phương pháp giải:
Em dùng bình có vạch chia mi-li-lít để xem cốc nước, bình nước của em đựng được bao nhiêu mi-li-nước.
Lời giải chi tiết:
Em tự thực hành.
Video hướng dẫn giải
Đọc dung tích ghi trên một vài hộp sữa, chai nước.
Phương pháp giải:
Em dùng các chai nước, hộp sữa và đọc dung tích của mỗi loại.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Thay .?. bằng $\ell $ hay ml?
Phương pháp giải:
Em ước lượng dung tích của các đồ vật, sau đó điền đơn vị đo thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Bài 1
Số?
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức: 1$\ell $ = 1 000 ml
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Bài 1
Mỗi bình đựng bao nhiêu nước? (Viết theo mẫu)
Phương pháp giải:
Quan sát hình vẽ để xác định số ml nước trong mỗi bình (theo mẫu).
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Đọc dung tích ghi trên một vài hộp sữa, chai nước.
Phương pháp giải:
Em dùng các chai nước, hộp sữa và đọc dung tích của mỗi loại.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Dùng bình có vạch chia mi-li-lít để nhận biết dung tích của một cốc nước, dung tích bình nước của em.
Phương pháp giải:
Em dùng bình có vạch chia mi-li-lít để xem cốc nước, bình nước của em đựng được bao nhiêu mi-li-nước.
Lời giải chi tiết:
Em tự thực hành.
Video hướng dẫn giải
Bài 1
Số?
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức: 1$\ell $ = 1 000 ml
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Thay .?. bằng $\ell $ hay ml?
Phương pháp giải:
Em ước lượng dung tích của các đồ vật, sau đó điền đơn vị đo thích hợp.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Mỗi bình biểu thị lượng nước các bạn đã uống. Mỗi bạn cần uống thêm bao nhiêu nữa để đủ 2 $\ell $ nước?
Phương pháp giải:
Bước 1: Quan sát tranh tìm lượng nước các bạn đã uống.
Bước 2: Tìm số nước cần uống thêm để đủ 2 lít nước.
Lời giải chi tiết:
Đổi 2 $\ell $ = 2 000 ml
Vân đã uống được 1 000 ml nước. Vậy Vân cần uống thêm lượng nước là 2 000 – 1 000 = 1 000 (ml)
Tuấn đã uống được 800 ml nước. Vậy Tuấn cần uống thêm lượng nước là 2 000 – 800 = 1 200 (ml)
Ta điền như sau:
Vân cần uống thêm 1 000 ml (1 lít) nước.
Tuấn cần uống thêm 1 200 ml (1 lít 200 ml) nước.
Video hướng dẫn giải
Mỗi bạn sẽ lấy hai bình nào để hai bạn có lượng nước bằng nhau?
Phương pháp giải:
- Xác định lượng nước ở mỗi bình.
- Tính nhẩm để tìm xác định các bình có tổng lượng nước bằng nhau.
Lời giải chi tiết:
Bình A chứa 900 ml nước.
Bình B chứa 700 ml nước.
Bình C chứa 800 ml nước.
Bình D chứa 600 ml nước.
Ta có 900 ml + 600 ml = 700 ml + 800 ml
Vậy 1 bạn sẽ lấy bình nước A và D, bạn còn lại lấy bình nước B và C thì hai bạn có lượng nước bằng nhau.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Mi-li-lít - SGK Chân trời sáng tạo
Bài học Toán lớp 3 trang 24 thuộc chương trình Chân trời sáng tạo tập trung vào việc giới thiệu đơn vị đo thể tích mi-li-lít (ml). Đây là một khái niệm quan trọng giúp học sinh làm quen với việc đo lường và so sánh lượng chất lỏng.
Mi-li-lít (ml) là đơn vị đo thể tích thường được sử dụng để đo lượng chất lỏng. Một mi-li-lít tương đương với một phần nghìn của lít (1 ml = 1/1000 lít). Trong thực tế, chúng ta thường sử dụng ml để đo các dung tích nhỏ như nước uống, thuốc, hoặc các chất lỏng khác.
Bài tập này yêu cầu học sinh đọc hoặc viết số đo thể tích của các chất lỏng được biểu diễn bằng hình ảnh. Ví dụ, nếu hình ảnh cho thấy một cốc nước có vạch chia và mức nước chạm đến vạch 200ml, học sinh sẽ viết số đo là 200ml.
Bài tập này cung cấp các hình ảnh khác nhau về các vật chứa chất lỏng và yêu cầu học sinh chọn số đo thể tích phù hợp nhất với mỗi hình vẽ. Điều này giúp học sinh rèn luyện khả năng ước lượng và so sánh thể tích.
Bài tập này kiểm tra khả năng hiểu và vận dụng kiến thức về đơn vị mi-li-lít của học sinh. Các câu hỏi thường liên quan đến việc chuyển đổi giữa ml và lít, hoặc so sánh thể tích của các vật khác nhau.
Bài tập 1: Quan sát kỹ hình ảnh và đọc số đo thể tích tại vạch chia tương ứng với mức chất lỏng. Lưu ý đơn vị đo là mi-li-lít (ml).
Bài tập 2: Ước lượng thể tích của chất lỏng trong mỗi hình vẽ dựa trên kích thước và hình dạng của vật chứa. So sánh các lựa chọn và chọn số đo phù hợp nhất.
Bài tập 3: Sử dụng kiến thức về đơn vị mi-li-lít và mối quan hệ giữa ml và lít để điền vào chỗ trống. Ví dụ, 1 lít = 1000 ml.
Để hiểu rõ hơn về đơn vị mi-li-lít, các em có thể thực hành đo thể tích của các chất lỏng trong gia đình bằng các dụng cụ đo như cốc chia độ, ống đong, hoặc chai lọ có vạch chia. Điều này sẽ giúp các em làm quen với việc sử dụng các dụng cụ đo và rèn luyện kỹ năng đo lường.
Các em có thể tìm thêm các bài tập tương tự trên internet hoặc trong các sách bài tập Toán lớp 3 để luyện tập và củng cố kiến thức. Việc luyện tập thường xuyên sẽ giúp các em nắm vững kiến thức và tự tin giải các bài tập về thể tích.
Bài học Toán lớp 3 trang 24 đã giúp các em làm quen với đơn vị đo thể tích mi-li-lít (ml) và thực hành đo, so sánh thể tích của các chất lỏng. Hy vọng rằng các em đã nắm vững kiến thức và có thể tự tin giải các bài tập liên quan đến chủ đề này.
Giaitoan.edu.vn luôn đồng hành cùng các em trên con đường chinh phục tri thức. Chúc các em học tập tốt!