Chào mừng các em học sinh lớp 3 đến với bài học Toán trang 53 thuộc sách giáo khoa Chân trời sáng tạo. Bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm vững kiến thức về phép chia hết và phép chia có dư, một trong những kiến thức cơ bản và quan trọng của môn Toán.
Tại giaitoan.edu.vn, chúng tôi cung cấp lời giải chi tiết, dễ hiểu, giúp các em tự tin giải các bài tập và hiểu sâu hơn về bài học.
Viết phép tính chia theo nhóm 4. Tính theo mẫu.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Phép chia hết và phép chia có dư - SGK Chân trời sáng tạo
Video hướng dẫn giải
Cáo nhận nhiệm vụ chia đều 18 cái kẹo thành 3 phần.
Cáo chia cho hai chú gấu mỗi chú 5 cái kẹo, phần kẹo còn lại là của cáo.
Em có đồng ý với cách chia này không tại sao?
Phương pháp giải:
Để chia 18 cái kẹo thành 3 phần ta lấy 18 chia 3.
So sánh với cách chia của cáo và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Như vậy mỗi bạn sẽ được 6 chiếc kẹo do đó em không đồng ý với cách chia của bạn cáo
Video hướng dẫn giải
Bài 1
Viết phép chia theo nhóm 4 (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Bước 1: Đếm số chấm tròn trong mỗi hình để xác định số bị chia.
Bước 2: Đặt tính và thực hiện chia theo thứ tự từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Tính (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Thực hiện phép chia theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Các con bọ rùa màu vàng và màu đỏ có cách chọn khác nhau để đậu vào các lá cây. Tiếp theo, chiếc lá nào sẽ có cả bọ rùa màu vàng và bọ vàng màu đỏ cùng đậu?
Phương pháp giải:
- Bọ rùa màu vàng chọn lá số 3, 6, 9, 12.
- Bọ rùa màu đỏ chọn lá số 4, 8, 12, 16.
Từ đó tìm số lá sẽ có cả bọ rùa màu vàng và bọ màu đỏ cùng đậu.
Lời giải chi tiết:
Bọ rùa màu vàng chọn lá số 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24… như vậy số lá sau bằng số lá trước cộng với 3 đơn vị
Bọ rùa màu đỏ chọn lá số 4, 8, 12, 16, 20, 24… như vậy số lá sau bằng số lá trước cộng thêm 4 đơn vị
Như vậy số lá tiếp theo có cả bọ rùa màu vàng và màu đỏ đậu là số 24.
Video hướng dẫn giải
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm số hộp bánh ta lấy số cái bánh để xếp vào hộp chia cho số bánh mỗi hộp.
Thương của phép chia chính là số hộp bánh.
Số dư chính là số bánh còn dư.
Lời giải chi tiết:
Ta điền như sau:
Video hướng dẫn giải
Bài 1
Tính (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Thực hiện phép chia theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Bài 1
Viết phép chia theo nhóm 4 (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Bước 1: Đếm số chấm tròn trong mỗi hình để xác định số bị chia.
Bước 2: Đặt tính và thực hiện chia theo thứ tự từ trái sang phải
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Bài 1
Tính (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Thực hiện phép chia theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Tính (theo mẫu).
Phương pháp giải:
Thực hiện phép chia theo thứ tự từ trái sang phải.
Lời giải chi tiết:
Video hướng dẫn giải
Số?
Phương pháp giải:
Muốn tìm số hộp bánh ta lấy số cái bánh để xếp vào hộp chia cho số bánh mỗi hộp.
Thương của phép chia chính là số hộp bánh.
Số dư chính là số bánh còn dư.
Lời giải chi tiết:
Ta điền như sau:
Video hướng dẫn giải
Cáo nhận nhiệm vụ chia đều 18 cái kẹo thành 3 phần.
Cáo chia cho hai chú gấu mỗi chú 5 cái kẹo, phần kẹo còn lại là của cáo.
Em có đồng ý với cách chia này không tại sao?
Phương pháp giải:
Để chia 18 cái kẹo thành 3 phần ta lấy 18 chia 3.
So sánh với cách chia của cáo và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Như vậy mỗi bạn sẽ được 6 chiếc kẹo do đó em không đồng ý với cách chia của bạn cáo
Video hướng dẫn giải
Các con bọ rùa màu vàng và màu đỏ có cách chọn khác nhau để đậu vào các lá cây. Tiếp theo, chiếc lá nào sẽ có cả bọ rùa màu vàng và bọ vàng màu đỏ cùng đậu?
Phương pháp giải:
- Bọ rùa màu vàng chọn lá số 3, 6, 9, 12.
- Bọ rùa màu đỏ chọn lá số 4, 8, 12, 16.
Từ đó tìm số lá sẽ có cả bọ rùa màu vàng và bọ màu đỏ cùng đậu.
Lời giải chi tiết:
Bọ rùa màu vàng chọn lá số 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21, 24… như vậy số lá sau bằng số lá trước cộng với 3 đơn vị
Bọ rùa màu đỏ chọn lá số 4, 8, 12, 16, 20, 24… như vậy số lá sau bằng số lá trước cộng thêm 4 đơn vị
Như vậy số lá tiếp theo có cả bọ rùa màu vàng và màu đỏ đậu là số 24.
>> Xem chi tiết: Lý thuyết: Phép chia hết và phép chia có dư - SGK Chân trời sáng tạo
Bài học Toán lớp 3 trang 53 tập trung vào việc củng cố kiến thức về phép chia hết và phép chia có dư. Đây là một bước quan trọng trong việc xây dựng nền tảng toán học vững chắc cho các em học sinh. Bài viết này sẽ cung cấp lời giải chi tiết cho từng bài tập trong sách giáo khoa, cùng với những hướng dẫn cụ thể để các em có thể tự giải bài tập một cách dễ dàng.
Trước khi đi vào giải bài tập, chúng ta cùng ôn lại kiến thức cơ bản về phép chia hết và phép chia có dư:
Ví dụ:
Dưới đây là lời giải chi tiết cho từng bài tập trong sách giáo khoa:
a) 24 : 4 = ?
b) 35 : 5 = ?
c) 42 : 6 = ?
Lời giải:
a) 24 : 4 = 6
b) 35 : 5 = 7
c) 42 : 6 = 7
a) 27 : 5 = ?
b) 31 : 4 = ?
c) 45 : 7 = ?
Lời giải:
a) 27 : 5 = 5 dư 2
b) 31 : 4 = 7 dư 3
c) 45 : 7 = 6 dư 3
Lời giải:
Số quả cam mỗi bạn được là: 36 : 6 = 6 (quả)
Đáp số: 6 quả cam
Lời giải:
Để chia đều các học sinh thành các nhóm, ta cần tìm các ước của 25. Các ước của 25 là: 1, 5, 25.
Vậy có thể chia thành:
Thông thường, ta sẽ chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm có 5 học sinh.
Để củng cố kiến thức về phép chia hết và phép chia có dư, các em có thể tự giải thêm các bài tập sau:
Bài học Toán lớp 3 trang 53 đã giúp các em hiểu rõ hơn về phép chia hết và phép chia có dư. Hy vọng rằng, với những kiến thức và hướng dẫn chi tiết trong bài viết này, các em sẽ tự tin giải các bài tập và đạt kết quả tốt trong môn Toán.
Chúc các em học tập tốt!